- Hành vi vi phạm quy định về cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết để thực hiện việc kiểm toán theo yêu cầu của Tổ trưởng Tổ kiểm toán quy định tại Điều 9 của Pháp lệnh;
- Hành vi vi phạm quy định về trả lời và giải trình các vấn đề theo yêu cầu của Tổ trưởng Tổ kiểm toán quy định tại Điều 10 của Pháp lệnh;
- Hành vi không ký biên bản kiểm toán của Tổ kiểm toán quy định tại khoản 1 Điều 11 của Pháp lệnh;
- Hành vi không chấp hành quyết định kiểm toán thuộc nội dung, phạm vi kiểm toán của Tổ kiểm toán, Tổ trưởng Tổ kiểm toán theo quy định tại khoản 2 Điều 11 của Pháp lệnh;
- Hành vi mua chuộc, hối lộ Tổ kiểm toán, Tổ trưởng Tổ kiểm toán; cản trở công việc của Tổ kiểm toán, Tổ trưởng Tổ kiểm toán quy định tại Điều 12 của Pháp lệnh;
- Hành vi che giấu hành vi vi phạm pháp luật về tài chính công, tài sản công thuộc nội dung, phạm vi kiểm toán của Tổ kiểm toán, Tổ trưởng Tổ kiểm toán; can thiệp trái pháp luật vào hoạt động kiểm toán, kết quả kiểm toán của Tổ kiểm toán, Tổ trưởng Tổ kiểm toán quy định tại Điều 13 của Pháp lệnh.