KTNN ban hành Quy chế thuê hoặc ủy thác doanh nghiệp kiểm toán thực hiện kiểm toán

Ngày 09/12/2011 Tổng KTNN ban hành QĐ số 03/2011/QĐ-KTNN về việc ban hành Quy chế thuê hoặc ủy thác doanh nghiệp kiểm toán thực hiện kiểm toán.

Quy chế này gồm 3 chương và 17 điều quy định về việc Kiểm toán Nhà nước thực hiện việc thuê hoặc ủy thác doanh nghiệp kiểm toán thực hiện việc kiểm toán ngân sách, tiền và tài sản nhà nước theo quy định của Luật Kiểm toán nhà nước; quy định về quyền hạn, trách nhiệm của các bên liên quan đến thuê hoặc ủy thác kiểm toán; quy định phạm vi thuê hoặc uỷ thác kiểm toán; điều kiện các doanh nghiệp kiểm toán được thuê hoặc uỷ thác kiểm toán; quy định về Hội đồng thẩm định doanh nghiệp kiểm toán và thủ tục, trình tự lựa chọn doanh nghiệp thực hiện kiểm toán.

Một số nội dung chủ yếu của Quy chế như sau:

1. Phạm vi thuê hoặc ủy thác kiểm toán:
1.1.  Kiểm toán Nhà nước được thuê hoặc uỷ thác doanh nghiệp kiểm toán thực hiện kiểm toán các cơ quan, tổ chức sau: Tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước; Đơn vị sự nghiệp được ngân sách nhà nước bảo đảm một phần hoặc toàn bộ kinh phí; Ban Quản lý dự án đầu tư có nguồn kinh phí ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước; Hội, liên hiệp hội, tổng hội và các tổ chức khác được ngân sách nhà nước hỗ trợ một phần kinh phí hoạt động; Doanh nghiệp nhà nước; Các đơn vị nhận trợ giá, trợ cấp của Nhà nước, đơn vị có công nợ được Nhà nước bảo lãnh.

1.2. Kiểm toán Nhà nước không thuê hoặc uỷ thác doanh nghiệp kiểm toán thực hiện kiểm toán các cơ quan, tổ chức sau: Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và cơ quan khác ở trung ương; Cơ quan được giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách nhà nước các cấp; Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân các cấp, cơ quan khác ở địa phương; Đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân; Đơn vị quản lý quỹ dự trữ của Nhà nước, quỹ dự trữ của các ngành, các cấp, quỹ tài chính khác của Nhà nước; Tổ chức quản lý tài sản quốc gia; Tổ chức chính trị.

2. Điều kiện các doanh nghiệp kiểm toán được thuê hoặc uỷ thác kiểm toán:
2.1. Là doanh nghiệp kiểm toán đã đủ điều kiện, được chấp thuận có tên trong danh sách công khai của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước hoặc Ngân hàng thế giới (WB) lựa chọn hàng năm.

2.2. Trong 03 năm trước liền kề không có sai phạm bị cơ quan Nhà nước hoặc Hội nghề nghiệp về kiểm toán xử lý liên quan đến chất lượng kiểm toán.

2.3. Doanh nghiệp kiểm toán hiện tại không và không thực hiện trong 02 năm trước liền kề dịch vụ ghi sổ kế toán, lập báo cáo tài chính, dịch vụ kiểm toán nội bộ, định giá tài sản, tư vấn quản lý, tư vấn tài chính cho khách hàng là đơn vị được kiểm toán mà Kiểm toán Nhà nước thuê, uỷ thác kiểm toán; hoặc không thực hiện các dịch vụ trên trong thời kỳ được kiểm toán thuộc nội dung kiểm toán mà Kiểm toán Nhà nước thuê hoặc uỷ thác kiểm toán.

3. Thủ tục và trình tự lựa chọn: 
3.1. Chậm nhất vào ngày 31/3 của năm hiện tại nếu có nhu cầu thuê hoặc uỷ thác kiểm toán, Kiểm toán Nhà nước phải công bố đối tượng kiểm toán cần thuê hoặc uỷ thác kiểm toán; thủ tục, hồ sơ đăng ký nhận thuê hoặc uỷ thác kiểm toán.

3.2. Doanh nghiệp kiểm toán có đủ điều kiện quy định tại Điều 9 của Quy chế này, có nhu cầu nhận thực hiện thuê hoặc uỷ thác kiểm toán đăng ký với Kiểm toán Nhà nước (qua Vụ Tổng hợp).

3.3. Căn cứ vào đối tượng và nhu cầu thuê hoặc uỷ thác kiểm toán, danh sách các doanh nghiệp kiểm toán đăng ký, Hội đồng thẩm định doanh nghiệp kiểm toán xem xét, trình Tổng Kiểm toán Nhà nước quyết định tổ chức đấu thầu hoặc chỉ định thầu, theo quy định của pháp luật. Hội đồng thẩm định doanh nghiệp kiểm toán giúp Tổng Kiểm toán Nhà nước tổ chức đấu thầu hoặc chỉ định thầu theo quy định của pháp luật.

Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày, kể từ ngày ký./.

Kim Phượng