Quy định này là bước hoàn thiện về tiêu chí và thang điểm đánh giá chất lượng kiểm toán đã được ban hành năm 2007, đặc biệt là có tính đến cả yếu tố chấp hành không nghiêm hoặc vi phạm đạo đức nghề nghiệp, Quy tắc ứng xử của kiểm toán viên nhà nước và áp dụng điểm thưởng đối với các cuộc kiểm toán phức tạp, cuộc kiểm toán có phát hiện mới, quan trọng. Quy định này bao gồm 03 chương và 11 điều quy định đối tượng và nội dung đánh giá chất lượng cuộc kiểm toán; điều kiện đánh giá, xếp loại chất lượng cuộc kiểm toán và đánh giá, xét tặng cuộc kiểm toán chất lượng cao (chất lượng vàng); tiêu chí và thang điểm đánh giá chất lượng cuộc kiểm toán; trách nhiệm của các đơn vị, cá nhân có liên quan trong tổ chức kiểm tra, đánh giá chất lượng cuộc kiểm toán và đánh giá, xét tặng cuộc kiểm toán chất lượng cao của KTNN. Việc đánh giá, xếp loại chất lượng cuộc kiểm toán đảm bảo điều kiện chỉ thực hiện đối với các cuộc kiểm toán không có thành viên trong Đoàn kiểm toán bị kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên. Đối với việc đánh giá, xếp loại cuộc kiểm toán chất lượng cao chỉ thực hiện đối với các cuộc kiểm toán đủ điều kiện trên và đã đăng ký tham gia đánh giá, xét tặng cuộc kiểm toán chất lượng cao; Không có đơn, thư, thông tin khiếu nại, tố cáo phản ánh tới Lãnh đạo KTNN, các đơn vị hoặc có dư luận xã hội; Thời gian lập và gửi Báo cáo kiểm toán của Đoàn kiểm toán đúng theo quy định của Luật KTNN (45 ngày sau khi kết thúc kiểm toán tại đơn vị, chậm nhất là 60 ngày); trường hợp vượt thời gian quy định thì phải có lý do xác đáng và được sự đồng ý của Lãnh đạo KTNN.
Chất lượng cuộc kiểm toán được đánh giá theo thang điểm 100 và trong đó 07 nội dung được đánh giá phải đảm bảo các yêu cầu sau:
1. Kế hoạch kiểm toán của Đoàn kiểm toán: phải được lập và phê duyệt trước khi thực hiện cuộc kiểm toán; nội dung, thể thức tuân thủ chuẩn mực kiểm toán và quy định hiện hành có liên quan của KTNN (Điểm tối đa là 10 điểm).
2. Kế hoạch kiểm toán chi tiết: phải được lập và phê duyệt theo quy định; phải đầy đủ, cụ thể để hướng dẫn công việc cho Tổ kiểm toán và Kiểm toán viên nhà nước; nội dung và thể thức tuân thủ chuẩn mực kiểm toán và quy định hiện hành có liên quan của KTNN (Điểm tối đa là 5 điểm).
3. Báo cáo kiểm toán của Tổ kiểm toán (Biên bản kiểm toán): phải phản ánh đầy đủ, chính xác, trung thực và khách quan kết quả, kết luận và kiến nghị kiểm toán; xác nhận tính đúng đắn, trung thực của báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách; đánh giá việc tuân thủ pháp luật, tính kinh tế, hiệu lực và hiệu quả trong quản lý, sử dụng các nguồn lực kinh tế tại đơn vị được kiểm toán; nội dung, thể thức, việc trình bày tuân thủ chuẩn mực kiểm toán và quy định hiện hành có liên quan của KTNN (Điểm tối đa là 10 điểm).
4. Báo cáo kiểm toán của Đoàn kiểm toán: phải phản ánh đầy đủ, chính xác, trung thực, khách quan kết quả, kết luận và kiến nghị kiểm toán; xác nhận tính đúng đắn, trung thực của báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách; đánh giá việc tuân thủ pháp luật, tính kinh tế, hiệu lực và hiệu quả trong quản lý, sử dụng các nguồn lực kinh tế tại đơn vị được kiểm toán; nội dung, thể thức và việc trình bày tuân thủ chuẩn mực kiểm toán và quy định hiện hành có liên quan của KTNN (Điểm tối đa là 25 điểm).
5. Nhật ký kiểm toán, tài liệu làm việc và bằng chứng kiểm toán: việc ghi chép nhật ký kiểm toán, giấy tờ, tài liệu làm việc tuân thủ chuẩn mực kiểm toán và các quy định hiện hành có liên quan của KTNN; lập và lưu trữ đầy đủ, khoa học theo danh mục hồ sơ kiểm toán; nội dung, thể thức phù hợp với quy định về mẫu biểu hồ sơ kiểm toán; đảm bảo tính thống nhất giữa các tài liệu trong hồ sơ kiểm toán. Các bằng chứng kiểm toán đầy đủ, thích hợp để làm cơ sở cho việc hình thành các kết quả, kết luận, kiến nghị kiểm toán và các thay đổi (nếu có) về kết quả, kết luận, kiến nghị kiểm toán (Điểm tối đa là 25 điểm).
6. Thực hiện quy định về đạo đức nghề nghiệp và Quy tắc ứng xử của Kiểm toán viên Nhà nước: tuân thủ các quy định, chuẩn mực kiểm toán của KTNN về đạo đức nghề nghiệp; Quy tắc ứng xử của Kiểm toán viên Nhà nước (Điểm tối đa là 15 điểm).
7. Quản lý và kiểm tra, soát xét hoạt động kiểm toán: tuân thủ Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn kiểm toán; kiểm tra, kiểm soát được thực hiện đầy đủ ở các cấp kiểm soát theo quy định Luật KTNN và các quy định của KTNN; đúng trình tự, thủ tục kiểm tra, kiểm soát theo quy định; đảm bảo chất lượng kiểm tra, kiểm soát (Điểm tối đa là 10 điểm).
Ngoài ra, còn áp dụng cộng điểm thưởng cho các cuộc kiểm toán trong các trường hợp sau:
Cuộc kiểm toán có thời gian phát hành Báo cáo kiểm toán của Đoàn kiểm toán sớm so với thời hạn quy định như: trong phạm vi từ 45 ngày đến 60 ngày sau khi kết thúc kiểm toán tại đơn vị, nếu phát hành báo cáo kiểm toán sớm cứ 05 ngày thì được cộng thêm 0,5 điểm; trong phạm vi 45 ngày sau khi kết thúc kiểm toán tại đơn vị, nếu phát hành báo cáo kiểm toán sớm cứ 03 ngày được cộng thêm 1 điểm.
Cuộc kiểm toán có quy mô lớn và tính chất phức tạp: Đoàn kiểm toán hoàn thành cuộc kiểm toán có quy mô lớn (theo Quyết định kiểm toán, Đoàn kiểm toán có từ 40 người trở lên và số đơn vị được kiểm toán từ 30 trở lên) được cộng từ 2 đến 5 điểm; cuộc kiểm toán có tính chất phức tạp cao (đánh giá theo mục tiêu, nội dung kiểm toán và những vấn đề phát sinh trong tổ chức thực hiện kiểm toán) được cộng từ 2 đến 10 điểm.
Cuộc kiểm toán mới (về đối tượng, nội dung, quy trình, phương pháp...) được cộng 10 điểm; cuộc kiểm toán có các phát hiện kiểm toán mới, phát hiện kiểm toán đặc biệt quan trọng, được cộng từ 5 đến 15 điểm.
Như vậy, chất lượng cuộc kiểm toán được phân chia thành bốn mức độ: Chất lượng còn hạn chế: dưới 60 điểm; Đạt: từ 61 đến 70 điểm; Khá: từ 71 đến 90 điểm; Xuất sắc: trên 91 điểm.
Việc đánh giá, xét tặng cuộc kiểm toán chất lượng cao (chất lượng vàng) cũng được quy định như sau: Trưởng đoàn kiểm toán sau khi kết thúc cuộc kiểm toán (được đăng ký là cuộc kiểm toán chất lượng cao) tự xác định cuộc kiểm toán đủ điều kiện để đánh giá chấm điểm và tổ chức đánh giá, chấm điểm; Kiểm toán trưởng KTNN chuyên ngành và KTNN khu vực, thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán tổ chức thẩm định và chấm điểm cho từng cuộc kiểm toán, tổng hợp kết quả và gửi về Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của KTNN; gửi hồ sơ kiểm toán cho Vụ Chế độ và KSCLKT chậm nhất là 20 ngày kể từ ngày kết thúc kiểm toán tại đơn vị được kiểm toán; Vụ trưởng Vụ Tổng hợp căn cứ báo cáo thẩm định của Vụ Tổng hợp, Vụ Pháp chế; kết quả thanh tra, kiểm tra (nếu có) để tổ chức thẩm định, đánh giá, chấm điểm đối với: Kế hoạch kiểm toán; Báo cáo kiểm toán của Đoàn kiểm toán; Điểm thưởng; gửi kết quả về Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng; Vụ trưởng Vụ Chế độ và KSCLKT căn cứ hồ sơ kiểm toán và kết quả thanh tra, kiểm tra (nếu có) để tổ chức thẩm định, đánh giá, chấm điểm gửi kết quả về Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của KTNN để xem xét, tư vấn cho Tổng KTNN quyết định khen thưởng các cuộc kiểm toán đạt chất lượng cao (chất lượng vàng) và bình xét thành tích thi đua của các đơn vị liên quan.
Để tổ chức thực hiện đánh giá chất lượng cuộc kiểm toán thuộc Kế hoạch kiểm soát chất lượng kiểm toán năm và đột xuất, Tổng KTNN yêu cầu Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc và phối hợp Vụ Pháp chế, Vụ Tổng hợp, KTNN chuyên ngành, KTNN khu vực kiểm tra, thẩm định chất lượng cuộc kiểm toán.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1271/QĐ-KTNN ngày 31/10/2007 của Tổng KTNN./.
Quyết định 1943/QĐ-KTNN đính kèm
Kim Dung