Theo đó, tổng thu NSNN thực hiện tháng 7 ước đạt 143,8 nghìn tỷ đồng. Lũy kế 7 tháng thu NSNN ước đạt gần 1.093,5 nghìn tỷ đồng, bằng 77,5% dự toán, tăng 18,1% so cùng kỳ năm 2021, trong đó: Ngân sách Trung ương ước đạt 77,3% dự toán; ngân sách địa phương ước đạt 77,7% dự toán. Trong đó: Thu nội địa thực hiện tháng 7/2022 ước đạt 116,1 nghìn tỷ đồng, tăng khoảng 19,6 nghìn tỷ đồng so tháng 6/2022. Lũy kế thu 7 tháng năm 2022 ước đạt 870,4 nghìn tỷ đồng, bằng 74% dự toán, tăng 15% so cùng kỳ năm 2021; Thu từ dầu thô: Thực hiện tháng 7/2022 ước đạt 7 nghìn tỷ đồng, tăng khoảng 1,9 nghìn tỷ đồng so tháng 6/2022. Lũy kế thu 7 tháng ước đạt 43 nghìn tỷ đồng, bằng 152,5% dự toán, tăng 91,6% so cùng kỳ năm 2021.
Thu cân đối ngân sách từ hoạt động xuất nhập khẩu, thực hiện thu tháng 7/2022 ước đạt 20,6 nghìn tỷ đồng, giảm khoảng 6,9 nghìn tỷ đồng so tháng 6/2022. Lũy kế thu 7 tháng ước đạt gần 179,8 nghìn tỷ đồng, bằng 90,3% dự toán,tăng 23,6% so cùng kỳ năm 2021, trên cơ sở: Tổng số thu thuế ước đạt 261,2 nghìn tỷ đồng, bằng 74,2% dự toán; hoàn thuế giá trị gia tăng theo chế độ khoảng 81,4 nghìn tỷ đồng, bằng 53,2% dự toán. 2.
Tính đến hết ngày 27/7/2022, đã thực hiện phát hành 78,42 nghìn tỷ đồng trái phiếu Chính phủ, với kỳ hạn bình quân 14,29 năm, lãi suất bình quân 2,47%/năm.
Tổng chi cân đối NSNN tháng 7/2022 ước đạt 131,3 nghìn tỷ đồng, luỹ kế chi 7 tháng đạt 842,7 nghìn tỷ đồng, bằng 47,2% dự toán, tăng 3,7% so cùng kỳ năm 2021, trong đó: Chi đầu tư phát triển ước đạt 186,8 nghìn tỷ đồng, bằng 35,5% dự toán Quốc hội quyết định; chi trả nợ lãi ước đạt 59,5 nghìn tỷ đồng, bằng 57,4% dự toán; chi thường xuyên ước đạt gần 594,8 nghìn tỷ đồng, bằng 53,5% dự toán. Các nhiệm vụ chi ngân sách trong 7 tháng năm 2022 được thực hiện theo dự toán, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế -xã hội, quốc phòng, an ninh, quản lý Nhà nước và thanh toán các khoản nợ đến hạn, các nhiệm vụ chi an sinh xã hội, chăm lo cho các đối tượng hưởng lương, lương hưu và trợ cấp xã hội từ NSNN.
Ngân sách trung ương đã chi 2,42 nghìn tỷ đồng từ dự phòng, trong đó chủ yếu để bổ sung cho các địa phương (2,19 nghìn tỷ đồng) kinh phí phòng, chống dịch và hỗ trợ người dân gặp khó khăn do dịch Covid-19, hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh theo quy định. Bên cạnh đó, đã thực hiện xuất cấp khoảng 27,6nghìn tấn gạo dự trữ quốc gia để khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh, cứu trợ, cứu đói cho nhân dân. Tính đến hết tháng 7/2022, tổng số tiền thuế, phí, lệ phí được miễn, giảm, gia hạn để hỗ trợdoanh nghiệp, hộ kinh doanh ước khoảng 89,2 nghìn tỷ đồng, trong đó: Số tiền thuế gia hạn khoảng 43 nghìn tỷ đồng; số tiền miễn, giảm thuế, phí, lệ phí khoảng 46,2 nghìn tỷ đồng. Cân đối ngân sách trung ương và ngân sách các cấp địa phương được đảm bảo.
Trong công tác quản lý giá, thị trường, Bộ Tài chính đã chủ động theo dõi, qua nắm bắt tình hình giá xăng dầu thế giới để chủ động báo cáo Bộ về diễn biến giá xăng dầu thế giới và giá xăng dầu trong nước; đồng thời, đã phốihợp chặt chẽ với Bộ Công Thương ban hành công văn điều hành giá xăng dầu theo quy định tại Nghị định số 95/2021/NĐ-CP ngày 01/11/2021. Bộ Tài chính tiếp tục tham gia ý kiến về cơ chế chính sách về giá và thẩm định giá theo đề nghị của các Bộ, ngành, địa phương về phương án giá một sản phẩm,dịch vụ công Nhà nước đặt hàng; thẩm định phương án giá mua, bán; chi phí nhập, chi xuất, bảo quản hàng hóa nông nghiệp thuộc danh mục hàng Dự trữ quốc gia và hang hóa Nhà nước đặt hàng, giao kế hoạch.
Công tác quản lý tài chính doanh nghiệp và cổ phần hóa, thoái vốn doanh nghiệp Nhà nước trong tháng 7/2022, các đơn vị tiếp tục triển khai công tác thoái vốn, tuy nhiên có đơn vị thoái vốn không thành công. Lũy kế 07 tháng đầu năm 2022, ghi nhận các Tập đoàn, Tổng công ty, Doanh nghiệp Nhà nước thoái vốn với giá trị là 382 tỷ đồng, thu về 2.180 tỷ đồng. Trong 07 tháng đầu năm 2022, các đơn vị tiếp tục triển khai công tác cổ phần hóa theo kế hoạch đã được phê duyệt, ngoài ra ghi nhận bổ sung 01doanh nghiệp cổ phần hóa là Công ty TNHH MTV Phà An Giang (đã chính thức chuyển thành công ty cổ phần năm 2021) thuộc danh mục cổ phần hóa giai đoạn 2017 -2020 đã đượcThủ tướng Chính phủ phê duyệt với tổng giá trị doanh nghiệp là 309 tỷ đồng, trong đó giá trị thực tế phần vốn nhà nước là 278 tỷ đồng
Về thị trường trái phiếu doanh nghiệp (TPDN), lũy kế 7 tháng năm 2022, khối lượng phát hành TPDN đạt 262,25 nghìn tỷ đồng, giảm 10,9% so với cùng kỳ năm 2021, trong đó 52,3% khối lượng phát hành có tài sản đảm bảo; lãi suất phát hành bình quân là 8,12%/năm, tăng 0,22% so với bình quân năm 2021; kỳ hạn phát hành bình quân là 3,64 năm, tăng 0,13 năm so với 2021. Về cơ cấu phát hành, các doanh nghiệp bất động sản và xây dựng phát hành đạt lần lượt là 33,58 % và 9,41% tổng khối lượng phát hành; doanh nghiệp thương mại, dịch vụ đạt 4,1%; doanh nghiệp sản xuất đạt 8,7%; các ngân hàng thương mại (NHTM) phát hành đạt 33,6%.
Về cơ cấu nhà đầu tư sơ cấp, các NHTM mua 46,45% tổng khối lượng phát hành; các công ty chứng khoán mua 22,73%; các tổ chức và cá nhân mua 27,3% tổng khối lượng phát hành.
Về thị trường Trái phiếu Chính phủ (TPCP), đến hết tháng 7/2022, Kho bạc Nhà nước (KBNN) phát hành được 78.422 tỷ đồng TPCP, đạt 19,6% kế hoạch. Do thu NSNN đang ở mức tốt, giải ngân vốn đầu tư công chậm nên KBNN đã chủ động điều hành giảm khối lượng phát hành TPCP trên thị trường sơ cấp để giữ ổn định lãi suất phát hành, tạo điều kiện để Ngân hàng Nhà nước giữ ổn định thị trường tiền tệ. Từ tháng 3/2022 đến nay, KBNN gần như chỉ phát hành kỳ hạn 10 năm, 15 năm, lãi suất khoảng 2,6-2,8%, cao hơn khoảng 0,5% so với thời điểm đầu năm.
Mặc dù Ngân hàng Nhà nước thắt chặt tiền tệ, lãi suất trên liên ngân hàng tăng nhanh thời gian vừa qua, tăng khoảng 2,5%3% so với đầu năm 2022, nhưng Bộ Tài chính vẫn cơ bản giữ được lãi suất không tăng mạnh. Về lãi suất giao dịch tăng khá nhanh theo lãi suất liên ngân hàng, hiện nay giao dịch ở mức 3,2%-3,9% kỳ hạn 5 năm –15 năm, tăng 1,5%-2,4% so với đầu năm. Lãi suất giao dịch tăng nhanh là yếu tố không thuận lợi, tạo sức ép tăng lãi suất phát hành cho Bộ Tài chính./.
Khánh Vy