Quy chế gồm 08 chương, 48 điều quy định: đối tượng, phạm vi, nguyên tắc thi đua, khen thưởng; khối thi đua; tổ chức thi đua, danh hiệu và tiêu chuẩn danh hiệu thi đua; loại hình, hình thức, tiêu chuẩn khen thưởng; thẩm quyền, trách nhiệm, thủ tục, hồ sơ xét khen thưởng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng; Hội đồng Thi đua - Khen thưởng, Hội đồng Sáng kiến; Quỹ thi đua, khen thưởng; kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm về thi đua, khen thưởng.
Quy chế Thi đua khen thưởng của KTNN áp dụng đối với:
- Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng lao động có đóng bảo hiểm xã hội thuộc KTNN.
- Các đơn vị trực thuộc KTNN (sau đây gọi chung là tập thể cấp vụ); các phòng, ban và tương đương trong các đơn vị trực thuộc KTNN (sau đây gọi chung là tập thể cấp phòng).
- Đoàn kiểm toán, Tổ kiểm toán và các tập thể khác được thành lập theo quyết định của Tổng KTNN và Thủ trưởng đơn vị trực thuộc KTNN.
- Các cá nhân, tập thể ngoài KTNN có thành tích đóng góp thiết thực, hiệu quả cho hoạt động, sự nghiệp xây dựng và phát triển KTNN.
- Các trường hợp khác do Tổng KTNN, Chủ tịch Hội đồng Thi đua - Khen thưởng KTNN quyết định.
Việc xét danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng phải thực hiện đúng nguyên tắc quy định tại Luật Thi đua, khen thưởng, Nghị định 98/2023/NĐ-CP ngày 31/12/2023 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và các văn bản hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Việc xét danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng phải chính xác, công khai, minh bạch, công bằng, kịp thời; bảo đảm thống nhất giữa hình thức, đối tượng khen thưởng và công trạng, thành tích đạt được, đồng thời đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Khi bình xét khen thưởng hàng năm phải dựa trên kết quả đánh giá, xếp loại cá nhân, tập thể (theo quy định của Đảng, pháp luật về kiểm điểm và đánh giá xếp loại chất lượng hàng năm đối với cá nhân, tập thể trong hệ thống chính trị và quy định hiện hành của KTNN).
- Thời điểm xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thường xuyên được tiến hành vào dịp tổng kết năm công tác; khen thưởng chuyên đề vào dịp sơ kết, tổng kết phong trào thi đua; khen thưởng đột xuất được tiến hành ngay sau khi cá nhân, tập thể lập được thành tích.
- Việc bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến” trong một số trường hợp cụ thể được thực hiện như sau:
+ Cá nhân được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn dưới 01 năm, chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thì thời gian học tập được tính vào thời gian công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị để được bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”.
Trường hợp cá nhân được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng từ 01 năm trở lên thì thời gian tham gia đào tạo, bồi dưỡng được tính vào thời gian để bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”. Ngoài các tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định chung, trong thời gian tham gia đào tạo, bồi dưỡng, cá nhân phải chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, hoàn thành nhiệm vụ học tập, đạt kết quả học tập từ loại khá trở lên (đối với các khóa đào tạo, bồi dưỡng có xếp loại trung bình, khá, giỏi...);
+ Đối với cá nhân chuyển công tác hoặc được điều động, biệt phái đến cơ quan, tổ chức, đơn vị khác trong một thời gian nhất định thì việc bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến” do cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ (đối với cá nhân là cán bộ, công chức, viên chức) hoặc cơ quan, tổ chức, đơn vị mới (đối với cá nhân không phải là cán bộ, công chức, viên chức) thực hiện. Trường hợp có thời gian công tác ở cơ quan cũ từ 06 tháng trở lên phải có ý kiến nhận xét của cơ quan cũ.
+ Không xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến” đối với các cá nhân mới tuyển dụng dưới 06 tháng.
- Việc bình xét thi đua, khen thưởng đối với các phong trào thi đua được quy định cụ thể theo từng phong trào thi đua do Tổng KTNN quyết định.
- Khi tính tỷ lệ khen thưởng: Trường hợp số lượng cá nhân hoặc tập thể tính theo tỷ lệ khen thưởng quy định tại Quy chế này có kết quả là số thập phân thì làm tròn số theo nguyên tắc sau: Dưới 0,5 tính là 0; từ 0,5 trở lên tính là 1.
- Cấp có thẩm quyền khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng đối với các trường hợp đủ điều kiện, tiêu chuẩn, thủ tục, hồ sơ theo quy định.
Ngoài ra, Quy chế có các quy định cụ thể về: Hình thức tổ chức thi đua; Nội dung tổ chức phong trào thi đua; Thẩm quyền phát động, chỉ đạo phong trào thi đua.
Quy chế cũng nêu rõ các tiêu chuẩn cụ thể đối với danh hiệu thi đua cấp Nhà nước (Chiến sĩ thi đua toàn quốc, Cờ thi đua của Chính phủ); danh hiệu thi đua cấp KTNN đối với cá nhân (Lao động tiên tiến; Chiến sĩ thi đua cơ sở; Chiến sĩ thi đua ngành); danh hiệu thi đua cấp KTNN đối với tập thể (Tập thể lao động tiên tiến, Tập thể lao động xuất sắc, Cờ thi đua của KTNN)
Theo Quy chế, các hình thức khen thưởng cấp Nhà nước gồm: Huân chương Sao vàng; Huân chương Hồ Chí Minh; Huân chương Độc lập hạng Nhất, hạng Nhì, hạng Ba; Huân chương Lao động hạng Nhất, hạng Nhì, hạng Ba; Huân chương Dũng cảm; Huân chương Hữu nghị; Huy chương Hữu nghị; Anh hùng Lao động; Giải thưởng Hồ Chí Minh; Giải thưởng Nhà nước; Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ.
Tiêu chuẩn khen thưởng cấp Nhà nước thực hiện theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng; Nghị định của Chính phủ và các văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
Các hình thức khen thưởng của KTNN gồm: Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp KTNN”; Giấy khen, Bằng khen của Tổng KTNN; Cúp “Cuộc kiểm toán chất lượng vàng. Đây là hình thức khen thưởng do KTNN quy định. Không phải là hình thức khen thưởng được quy định trong Luật Thi đua, khen thưởng và không làm căn cứ để tính thành tích khi xét tặng các hình thức khen thưởng cấp Nhà nước.
Xem chi tiết Quyết định 1917/QĐ-KTNN tại đây.
Hà Linh