Lợi nhuận trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và những cạm bẫy đối với nhà đầu tư

  Sự xuất hiện và những biến cố, những thăng trầm của thị trường chứng khoán ở Việt Nam đã tác động đến tâm lý nhà đầu tư, sự thận trọng hơn của nhà đầu tư về sử dụng thông tin tài chính trên báo cáo tài chính. Thông tin lợi nhuận trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Việt Nam là một trong cơ sở dữ liệu quan trọng cho quyết định đầu tư, nhưng cũng chính thông tin lợi nhuận trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Việt Nam cũng đang chứa đựng những cạm bẫy với các quyết định đầu tư.

 

Lợi nhuận là một chỉ tiêu tài chính quan trọng, thể hiện kết quả, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và cũng là chỉ tiêu tài chính cơ sở để đánh giá, dự báo khả năng, tiềm năng sinh lời của doanh nghiệp. Theo chế độ Kế toán Việt Nam, lợi nhuận của các công ty đại chúng được trình bày trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và công bố công khai trên các phương tiện thông tin. (Bảng 1)
Bảng 1 – Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.

Đơn vị báo cáo: .................

Mẫu số B 02 – DN

Địa chỉ:…………...............

(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC

Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)

BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

Năm………

Đơn vị tính:............

CHỈ TIÊU

số

Thuyết minh

Năm

nay

Năm

trước

1

2

3

4

5

1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

01

VI.25

1.500.000đ

2. Các khoản giảm trừ doanh thu

02

3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (10 = 01 - 02)

10

4. Giá vốn hàng bán

11

VI.27

975.000đ

5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (20 = 10 - 11)

20

525.000đ

6. Doanh thu hoạt động tài chính

21

VI.26

7. Chi phí tài chính

22

VI.28

95.000đ

- Trong đó: Chi phí lãi vay

23

8. Chi phí bán hàng

24

175.000đ

9. Chi phí quản lý doanh nghiệp

25

155.000đ

10 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh

{30 = 20 + (21 - 22) - (24 + 25)}

30

100.000đ

11. Thu nhập khác

31

12. Chi phí khác

32

13. Lợi nhuận khác (40 = 31 - 32)

40

14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế

(50 = 30 + 40)

50

15. Chi phí thuế TNDN hiện hành

16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại

51

52

VI.30

VI.30

17. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp

(60 = 50 – 51 - 52)

60

18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu (*)

70

Lập, ngày ... tháng ... năm ....

Người lập biểu

Kế toán trưởng

Giám đốc

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên, đóng dấu)

Ghi chú: (*) Chỉ tiêu này chỉ áp dụng đối với công ty cổ phần.

Thứ nhất, nghiên cứu về phương pháp tính chỉ tiêu lợi nhuận trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, lợi nhuận được thể hiện trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Việt Nam hiện nay được tính theo phương pháp toàn bộ. Phương pháp toàn bộ cho rằng tất cả chi phí sản xuất đều liên quan đến kết quả sản xuất, nên chi phí sản xuất là chi phí sản phẩm và chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí tài chính là chi phí thời kỳ. Như vậy, chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ một phần ghi nhận vào giá vốn hàng bán trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (số lượng sản phẩm tiêu thụ x giá thành đơn vị), một phần ghi nhận vào giá vốn sản phẩm tồn kho cuối kỳ (chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ, chi phí sản xuất của thành phẩm tồn kho cuối kỳ) và chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí tài chính phát sinh trong kỳ được ghi nhận toàn bộ trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Theo phương pháp toàn bộ, lợi nhuận trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh thường có xu hướng tích cực hơn vì lợi nhuận vẫn xuất hiện dù tình hình tiêu thụ tốt hay xấu, tiêu thụ nhiều giá vốn phân bổ nhiều, tiêu thụ ít giá vốn phân bổ ít và thông tin giá vốn sản phẩm tồn kho cũng thường có xu hướng tích cực hơn, giá trị cao hơn vì giá vốn sản phẩm tồn kho bao gồm cả biến phí và định phí sản xuất. Thực trạng này dẫn đến nhà đầu tư ngộ nhận tình hình lợi nhuận của doanh nghiệp khả quan hơn. Sự ngộ nhận này rất dễ dàng nhận biết qua so sánh lợi nhuận, giá vốn sản phẩm tồn kho được thể hiện trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong trường hợp tính theo phương pháp toàn bộ và tính theo phương pháp trực tiếp. Theo phương pháp trực tiếp cho rằng chỉ có biến phí sản xuất liên quan đến kết quả sản xuất trong kỳ nên chỉ có biến phí sản xuất là chi phí sản phẩm và định phí sản xuất, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí tài chính đều là chi phí thời kỳ. Như vậy, biến phí sản xuất trong kỳ một phần ghi nhận vào giá vốn hàng bán (số lượng sản phẩm tiêu thụ x biến phí sản xuất đơn vị), một phần ghi nhận vào giá vốn sản phẩm tồn kho cuối kỳ (biến phí sản xuất của sản phẩm dở dang cuối kỳ, biến phí sản xuất của thành phẩm tồn kho cuối kỳ) và định phí sản xuất, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí tài chính phát sinh trong kỳ được ghi nhận toàn bộ trên báo cáo kết quả kinh doanh. Quan sát công ty sản xuất kinh doanh ABC, với mức tiêu thụ 750sp, đơn giá bán 2.000 đ/sp; chi phí sản xuất gồm biến phí vật tư, nhân công, biến phí sản xuất khác 1.000 đ/sp, định phí sản xuất 420.000đ, mức sản xuất 1.400sp; chi phí bán hàng với biến phí 100 đ/sp, định phí 100.000đ; chi phí quản lý doanh nghiệp với biến phí 100 đ/sp, định phí 80.000đ và chi phí lãi vay là 95.000đ. Kết quả lợi nhuận theo hai phương pháp tính được thể hiện qua (Bảng 2)

Bảng 2 – Bảng so sánh lợi nhuận trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tính theo phương pháp toàn bộ và phương pháp trực tiếp.

Phương pháp toàn bộ

Phương pháp trực tiếp

Chênh lệch

1.Doanh thu

(750sp x 2.000 đ/sp)

1.500.000đ

1.Doanh thu

1.500.000đ

00đ

2.Giá vốn hàng bán

(750sp x 1.300 đ/sp)

975.000đ

2.Biến phí

3.Lợi nhuận gộp

525.000đ

Biến phí sản xuất

(750sp x 1.000đ/sp)

750.000đ

4.Chi phí tài chính

95.000đ

Biến phí bán hàng

(750 sp x 100đ/sp)

75.000đ

5.Chi phí bán hàng :

(750sp x 100đ/sp + 100.000đ)

175.000đ

Biến phí quản lý

(750 sp x 100đ/sp)

75.000đ

6.Chi phí quản lý doanh nghiệp:

(750sp x 100đ/sp + 80.000đ)

155.000đ

3.Số dư đảm phí

(Doanh thu – Biến phí)

600.000đ

4.Định phí

Sản xuất

420.000đ

Bán hàng

100.000đ

Quản lý doanh nghiệp

80.000đ

Tài chính

95.000đ

7.Lợi nhuận trước thuế TNDN

100.000đ

5.Lợi nhuận trước thuế TNDN

(95.000đ)

195.000đ

8.Giá vốn sản phẩm tồn kho :

(650 sp x 1.300 đ/sp)

845.000đ

8.Giá vốn sản phẩm tồn kho

(650 sp x 1.000 đ/sp)

650.00đ

195.000đ

Như vậy, qua nghiên cứu lợi nhuận trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, cùng một tình hình hoạt động nhưng lợi nhuận thể hiện trên Báo cáo kết quả hoạt động hoàn toàn khác nhau với những phương pháp tính khác nhau. Và chính sự khác nhau này chỉ ra các cạm bẫy mà nhà đầu tư cần chú ý khi phân tích lợi nhuận trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp Việt Nam, đó là :

(1) Cùng một tình hình kinh doanh nhưng lợi nhuận thể hiện trên Báo cáo kết quả hoạt động của doanh nghiệp có xu hướng cao hơn, tích cực hơn nên nhà đầu tư dễ ngộ nhận tình hình, kết quả, tiềm năng hoạt động của doanh nghiệp tốt hơn mặc dầu có thể doanh nghiệp đang rơi vào tình trạng tiêu thụ khó khăn, hàng tồn kho gia tăng, nguy cơ phá sản.

(2) Giá trị hàng tồn kho cao hơn vì được phân bổ một phần định phí sản xuất dẫn đến nhà đầu tư dễ gián tiếp ngộ nhận tình hình, kết quả, tiềm năng hoạt động của doanh nghiệp tốt hơn do giá trị tài sản cao hơn trong khi định phí sản xuất là chi phí dài hạn doanh nghiệp phải gánh chịu hằng kỳ, trong nhiều năm khó cắt giảm.

Thứ hai, nghiên cứu phương pháp thể hiện chỉ tiêu lợi nhuận trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, lợi nhuận thể hiện trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh được trình bày tách biệt với hàng tồn kho, với chi phí trả trước và chi phí phải trả. Như vậy:

(1) Khi nhận định lợi nhuận, nhà đầu tư thường bỏ qua mối quan hệ, ảnh hưởng giữa lợi nhuận với hàng tồn kho. Từ đó, khi đánh giá, dự báo tình hình lợi nhuận doanh nghiệp có hàng tồn kho với xu hướng giảm giá nhanh, nhà đầu tư thường bỏ qua những rủi ro, những ảnh hưởng nghiêm trọng của giảm giá hàng tồn kho đến lợi nhuận trong tương lai và ngược lại, khi đánh giá, dự báo tình hình lợi nhuận doanh nghiệp có hàng tồn kho với xu hướng tăng giá, nhà đầu tư thường bỏ qua những lợi ích tiềm tàng của tăng giá hàng tồn kho đến lợi nhuận tương lai. Quan sát báo cáo tài chính của nhiều doanh nghiệp Việt Nam trong thời gian gần đây đang được niêm yết trên thị trường chứng khoán ở Việt Nam hay công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng với giá trị hàng tồn kho trên bảng cân đối kế toán có giá trị gấp nhiều lần, có khi cả trăm lần so với lợi nhuận, trong khi đó tình hình mất giá của hàng tồn kho đang diễn ra và chỉ cần xảy ra vài phần trăm thì con số lợi nhuận trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hoàn toàn vô nghĩa.

(2) Khi nhận định lợi nhuận nhà đầu tư cũng thường dễ bỏ qua quan hệ, ảnh hưởng của chi phí trả trước, chi phí phải trả đến lợi nhuận. Trong trường hợp, chi phí trả trước tồn đọng lớn sẽ có nguy cơ làm suy giảm lợi nhuận trong tương lai và ngược lại, trong trường hợp chi phí phải trả tồn đọng lớn lại có khả năng tiềm tàng tăng lợi nhuận trong tương lai.

Mặc dầu thông tin tài chính, thông tin lợi nhuận không phải là cơ sở quyết định đi đến một quyết định đầu tư của nhà đầu tư, nhưng một quyết định đầu tư không thể thiếu thông tin tài chính, thông tin lợi nhuận. Trong bài viết này, tác giả muốn gửi đến quý độc giả, nhất là những nhà đầu tư một khía cạnh nhận thức, phân tích lợi nhuận trong đầu tư để tránh những cạm bẫy khi tiếp cận thông tin trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.

Tài liệu tham khảo :

(1) Ray H.Garirison và Eric W.Noreen (2005), Managerial Accounting, Mc Graw – Hill Companies, Inc.

(2) Robert S.Kaplan, Anthony A.Atkinson (1998), Advanced Management Accounting, third edition, Prentice Hall International, Inc.

(3) Jan R.Williams, Susan F.Haka, Mark S.Bettner (2005), Finacial & Managerial Accounting the basic for business decisions, Mc.Graw-Hill Companies,

(4) Leopolo A.Bernstein, John J.Wild (1998), Financial Statement Anaalysis, The McGraw Hill Companis,

Huỳnh Lợi