Ban hành Quy trình thanh tra của Kiểm toán Nhà nước

06/03/2014
Xem cỡ chữ Đọc bài viết In trang Google

Ngày 26 tháng 02 năm 2014, Tổng Kiểm toán Nhà nước (KTNN) đã ký Quyết định số 184/QĐ-KTNN về việc ban hành Quy trình Thanh tra của KTNN, thay thế Quyết định số 1685/QĐ-KTNN ngày 18/10/2012 của Tổng KTNN ban hành Quy trình tiến hành một cuộc thanh tra của KTNN.

Theo Quyết định, Quy trình này bao gồm 04 chương và 43 điều quy định cụ thể về đối tượng áp dụng, thu thập thông tin, quyết định thanh tra, kế hoạch tiến hành thanh tra, kế hoạch thanh tra chi tiết, thu thập tài liệu thanh tra, các quy định từ khi tiến hành thanh tra đến kết thúc thanh tra.

Quy trình này được áp dụng đối với các Đoàn thanh tra của KTNN và các đơn vị, tổ chức, cá nhân được thanh tra thuộc KTNN hoặc có liên quan đến hoạt động kiểm toán. Thanh tra KTNN tổ chức thu thập thông tin của đối tượng thanh tra để xây dựng Kế hoạch tiến hành thanh tra. Quyết định thanh tra do Tổng KTNN ký hoặc ủy quyền cho Chánh Thanh tra KTNN ký tùy theo nội dung, tính chất của cuộc thanh tra. Đối với các cuộc thanh tra do Tổng KTNN ký Quyết định thanh tra thì Kế hoạch tiến hành thanh tra do Trưởng Đoàn thanh tra xây dựng, Chánh Thanh tra thành lập Hội đồng thẩm định kế hoạch, Tổng KTNN phê duyệt. Đối với các cuộc thanh tra do Tổng KTNN ủy quyền cho Chánh Thanh tra ký Quyết định thanh tra thì Kế hoạch tiến hành thanh tra do Trưởng Đoàn thanh tra xây dựng, Chánh Thanh tra KTNN tổ chức thẩm định và phê duyệt. Căn cứ Kế hoạch tiến hành thanh tra đã được phê duyệt, Trưởng Đoàn thanh tra xây dựng đề cương yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo và trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được Đề cương thanh tra, đối tượng thanh tra có trách nhiệm cung cấp đầy đủ các nội dung theo Đề cương thanh tra. Trưởng Đoàn thanh tra tổ chức họp Đoàn thanh tra để phổ biến Kế hoạch tiến hành thanh tra đã được phê duyệt; thông báo bằng văn bản đến đối tượng thanh tra về việc công bố quyết định thanh tra. 
           
Về nội dung tiến hành thanh tra, chậm nhất 15 ngày kể từ ngày ban hành Quyết định thanh tra, Trưởng Đoàn thanh tra phải tổ chức công bố quyết định thanh tra với đối tượng thanh tra và cuộc họp công bố phải được lập thành biên bản có chữ ký của đại diện đối tượng thanh tra và Trưởng Đoàn thanh tra. Việc thu thập tài liệu được tiến hành theo các nội dung quy định cụ thể tại quy trình này. Đối tượng thanh tra và đối tượng có liên quan có trách nhiệm cung cấp đầy đủ tài liệu thanh tra theo yêu cầu của Đoàn thanh tra. Đoàn thanh tra có trách nhiệm thu thập, quản lý, khai thác, sử dụng tài liệu thanh tra theo đúng quy định. Quy trình còn quy định cụ thể về các nghiệp vụ thanh tra như giải trình, chất vấn, thẩm tra, xác minh, giám định và quy định về bằng chứng thanh tra. Khi hết thời hạn thanh tra mà các nội dung ghi trong kế hoạch thanh tra chưa hoàn thành thì Trưởng Đoàn thanh tra báo cáo người ra Quyết định thanh tra xem xét, quyết định gia hạn thời gian thanh tra.   

Khi kết thúc thanh tra, đối tượng thanh tra hoặc đối tượng liên quan (nếu có) có trách nhiệm ký Biên bản làm việc, trường hợp chưa thống nhất với kết quả thanh tra thì được quyền yêu cầu Đoàn thanh tra ghi rõ nội dung chưa thống nhất vào Biên bản nhưng phải nêu rõ lý do chưa thống nhất hoặc phải có văn bản giải trình kèm theo. Việc lập Báo cáo kết quả thanh tra và dự thảo Kết luận thanh tra tuân thủ theo đúng quy định cụ thể của quy trình này. Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày nhận được Báo cáo kết quả thanh tra, dự thảo kết luận thanh tra và các hồ sơ có liên quan, người ký Quyết định thanh tra phải ban hành Kết luận thanh tra, trường hợp đặc biệt có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày.    

Quy trình Thanh tra của KTNN gồm có 03 quy trình cụ thể:

(1). Thanh tra các việc có liên quan đến trách nhiệm quản lý của đơn vị và người đứng đầu đơn vị thuộc phạm vi quản lý của Tổng KTNN. Quy trình thanh tra thực hiện theo quy định tại Chương II, Quy trình Thanh tra của KTNN.

(2). Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn được giao của các đơn vị, tổ chức, cá nhân trực thuộc KTNN trong hoạt động kiểm toán. Quy trình này quy định cụ thể về kế hoạch thanh tra, hoạt động thanh tra và các bước tiến hành thanh tra.    

Đối với hai quy trình trên, căn cứ Kế hoạch thanh tra hàng năm đã được phê duyệt, Chánh Thanh tra dự kiến nhân sự Đoàn thanh tra, thời gian tiến hành thanh tra báo cáo xin ý kiến Tổng KTNN. Tổng KTNN ủy quyền cho Chánh Thanh tra ký Quyết định thanh tra và phê duyệt Kế hoạch tiến hành thanh tra.

(3). Thanh tra đột xuất, được tiến hành khi phát hiện cơ quan, tổ chức, cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật, theo yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng hoặc do Tổng KTNN yêu cầu. Chánh Thanh tra xin ý kiến chỉ đạo của Tổng KTNN về nhân sự Đoàn thanh tra, nội dung, phương pháp thanh tra, thời hạn thanh tra, dự thảo Quyết định thanh tra và Kế hoạch tiến hành thanh tra trình Tổng KTNN phê duyệt và ký Quyết định thanh tra hoặc ủy quyền cho Chánh Thanh tra ký Quyết định thanh tra, phê duyệt Kế hoạch tiến hành thanh tra đối với từng cuộc thanh tra cụ thể. Quy trình thanh tra đột xuất thực hiện theo quy định tại Chương II, Quy trình Thanh tra của KTNN.

Thanh tra KTNN có trách nhiệm tiến hành cuộc thanh tra theo đúng quy trình này và các quy định khác của pháp luật về công tác thanh tra. Chánh Thanh tra KTNN có trách nhiệm chỉ đạo, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kết luận thanh tra và quyết định xử lý về thanh tra của các cấp có thẩm quyền theo quy định của Luật Thanh tra và các văn bản có liên quan.

Quy trình quy định cụ thể về trách nhiệm của Trưởng Đoàn thanh tra và thành viên Đoàn thanh tra, trách nhiệm của Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức thuộc KTNN, trách nhiệm của đối tượng thanh tra và trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan.

Nghiêm cấm mọi hành vi can thiệp trái pháp luật, cản trở, gây khó khăn cho hoạt động của Đoàn thanh tra trong quá trình thanh tra hoặc cố ý làm trái các quy định của pháp luật, không tuân thủ quy định của Quy trình, nếu nghiêm trọng sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật./.

Xem thêm »