Câu hỏi 2: Tại sao CMKTNN 2580 lại quy định ngày ký văn bản giải trình phải gần với ngày lập BCKT và không được sau ngày lập BCKT, và điều này có ý nghĩa gì đối với tính kịp thời và độ tin cậy của bằng chứng kiểm toán?
                
            
        
        
        Đáp án: Đoạn 13 CMKTNN 2580 quy định ngày ký văn bản giải trình phải là ngày gần nhất với ngày lập BCKT nhưng không được sau ngày lập BCKT. Giải trình bằng văn bản là bằng chứng kiểm toán cần thiết nên KTVNN không thể đưa ra ý kiến kiểm toán và lập BCKT trước ngày đơn vị được kiểm toán ký văn bản giải trình. Văn bản giải trình phải bao gồm giải trình về tất cả các BCTC, các nội dung khác mà KTVNN yêu cầu và thời kỳ kiểm toán liên quan mà KTVNN thực hiện kiểm toán. Về mặt lý thuyết, quy định về thời gian ký văn bản giải trình nhằm đảm bảo rằng KTVNN nhận được sự xác nhận bằng văn bản của đơn vị được kiểm toán về trách nhiệm của họ đối với BCTC tại thời điểm gần nhất có thể với thời điểm KTVNN kết thúc công việc kiểm toán và lập BCKT.
- Tính kịp thời: Việc yêu cầu ngày ký văn bản giải trình gần với ngày lập BCKT đảm bảo rằng những giải trình này phản ánh những thông tin và điều kiện mới nhất mà đơn vị được kiểm toán nhận thức được trước khi ý kiến kiểm toán được đưa ra. Nếu văn bản giải trình được ký quá sớm, có thể có những sự kiện hoặc thông tin phát sinh sau đó mà không được đề cập, làm giảm tính cập nhật của bằng chứng;
- Độ tin cậy: Việc không cho phép ngày ký văn bản giải trình sau ngày lập BCKT là để đảm bảo rằng KTVNN đã có được bằng chứng xác nhận quan trọng này trước khi đưa ra ý kiến chính thức của mình. Văn bản giải trình là một bằng chứng cần thiết, và việc đưa ra ý kiến kiểm toán trước khi có được sự xác nhận này có thể làm giảm độ tin cậy của toàn bộ quá trình kiểm toán.