(sav.gov.vn) – Mới đây, Tổng Kiểm toán nhà nước Ngô Văn Tuấn đã ký Quyết định số 420/QĐ-KTNN về việc ban hành Hướng dẫn bằng chứng thực hiện kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước (KTNN).
Quy định này hướng dẫn việc thu thập, quản lý bằng chứng thực hiện kiến nghị kiểm toán (không bao gồm hướng dẫn chứng từ thực hiện kiến nghị của Kiểm toán nhà nước được quy định tại Thông tư số 16/2019/TT-BTC ngày 18/3/2019 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý, sử dụng kinh phí được trích để thực hiện chế độ ưu tiên đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của KTNN.
Quy định này áp dụng đối với: Các đơn vị trực thuộc KTNN, Đoàn kiểm toán, Đoàn kiểm tra thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của KTNN và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Theo Hướng dẫn, Bằng chứng thực hiện kiến nghị kiểm toán của KTNN được hiểu là các hồ sơ, tài liệu, thông tin thu thập được trong quá trình theo dõi, đôn đốc, kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán làm cơ sở cho việc đánh giá, xác nhận kết quả thực hiện kiến nghị kiểm toán đối với đơn vị được kiểm toán, đơn vị được kiểm tra, đối chiếu và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến kiến nghị kiểm toán của KTNN (đơn vị được kiểm toán).
Bằng chứng thực hiện kiến nghị kiểm toán phải đầy đủ, cụ thể, rõ ràng và phù hợp với kiến nghị kiểm toán; tuân thủ và phù hợp với quy định của pháp luật, Luật KTNN, Chuẩn mực KTNN, Quy trình kiểm toán, Quy định theo dõi, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của KTNN và các quy định khác có liên quan của KTNN.
Quy định về bằng chứng thực hiện kiến nghị kiểm toán được vận dụng và áp dụng tương tự như các quy định về bằng chứng kiểm toán trong hoạt động kiểm toán của KTNN (gồm yêu cầu, nguồn gốc, phương pháp và thủ tục thu thập, đánh giá, quản lý bằng chứng).
Quy định cụ thể về bằng chứng thực hiện kiến nghị kiểm toán của KTNN
Đối với kiến nghị điều chỉnh sổ kế toán, báo cáo quyết toán, báo cáo tài chính, thông tin tài chính
Kiến nghị điều chỉnh sổ kế toán, báo cáo quyết toán (BCQT), báo cáo tài chính (BCTC), thông tin tài chính là các kiến nghị với đơn vị được kiểm toán thực hiện hoặc chỉ đạo đơn vị trực thuộc và các bộ phận có liên quan điều chỉnh sổ kế toán, số liệu, thông tin tài chính, BCQT, BCTC theo kiến nghị kiểm toán của KTNN.
Bằng chứng thực hiện kiến nghị kiểm toán: Gồm các chứng từ, tài liệu liên quan đến hạch toán điều chỉnh, thông tin tài chính, sổ kế toán hoặc BCQT, BCTC sau khi điều chỉnh theo kiến nghị kiểm toán của KTNN. Trường hợp BCQT, BCTC sau điều chỉnh của đơn vị bao gồm các nội dung điều chỉnh khác theo kết luận của nhiều cơ quan khác nhau thì chỉ rà soát, đối chiếu, kiểm tra, xác nhận đối với việc thực hiện điều chỉnh theo các kiến nghị kiểm toán của KTNN.
Đối với kiến nghị xử lý tài chính khác
Kiến nghị xử lý tài chính khác chủ yếu là các khoản kiến nghị liên quan đến các khoản thu hồi, nộp khác, các khoản giảm chi ngân sách nhà nước (NSNN) như: hủy dự toán, thu hồi, nộp khác về NSNN, nộp các khoản phải nộp... (không bao gồm các khoản kiến nghị kiểm toán đã được trích theo quy định tại Thông tư số 16/2019/TT-BTC ngày 18/3/2019 của Bộ Tài chính).
Bằng chứng thực hiện kiến nghị kiểm toán: Gồm các hồ sơ, tài liệu, thông tin thu thập được liên quan đến đơn vị được kiểm toán đã thực hiện nghĩa vụ với NSNN hoặc đã thực hiện nghĩa vụ với cơ quan quản lý cấp trên để nộp NSNN; các văn bản đã thực hiện giảm chi của cơ quan có thẩm quyền theo kiến nghị kiểm toán của KTNN.
Đối với kiến nghị khác
a) Các kiến nghị kiểm toán khác của KTNN gồm các hạn chế, sai sót khác về số liệu ngoài các kiến nghị xử lý tài chính, xử lý tài chính khác mà KTNN kiến nghị cần rà soát, cần hoàn thiện, thanh tra, kiểm tra, điều tra.
b) Bằng chứng thực hiện kiến nghị kiểm toán: Gồm các hồ sơ, tài liệu, thông tin thu thập như chứng từ kế toán, quyết định của cấp có thẩm quyền thực hiện theo nội dung kiến nghị của KTNN... hoặc bổ sung, hoàn thiện hồ sơ, tài liệu khắc phục các hạn chế, thiếu sót trong công tác quản lý, thanh quyết toán kinh phí hoặc hồ sơ, tài liệu về thực hiện việc thanh tra, kiểm tra, điều tra theo kiến nghị kiểm toán.
Đối với kiến nghị chấn chỉnh, rút kinh nghiệm
Các kiến nghị chấn chỉnh, rút kinh nghiệm của KTNN liên quan đến hạn chế, sai sót đã được KTNN chỉ rõ và kiến nghị đơn vị được kiểm toán chấn chỉnh, rút kinh nghiệm để khắc phục.
Bằng chứng thực hiện kiến nghị kiểm toán: Gồm các tài liệu, thông tin thu thập được thể hiện việc chỉ đạo, thực hiện chấn chỉnh, rút kinh nghiệm hoặc kết quả rà soát, xử lý, khắc phục của đơn vị được kiểm toán đối với các nội dung hạn chế, sai sót đã được KTNN kiến nghị.
Đối với kiến nghị về hoàn thiện cơ chế, chính sách
Kiến nghị về hoàn thiện cơ chế, chính sách là các kiến nghị với đơn vị được kiểm toán chủ trì thực hiện hoặc phối hợp, tham mưu với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xem xét nghiên cứu bổ sung, sửa đổi, hủy bỏ văn bản quy phạm pháp luật, văn bản quản lý (điều, khoản...) còn chưa phù hợp, chồng chéo, mâu thuẫn với quy định pháp luật hiện hành hoặc không đúng thẩm quyền...
Bằng chứng thực hiện kiến nghị kiểm toán: Gồm các hồ sơ, tài liệu, thông tin thu thập được về kết quả chủ trì hoặc phối hợp, tham mưu hoàn thiện cơ chế, chính sách theo kiến nghị của KTNN.
Đối với kiến nghị về kiểm điểm trách nhiệm tập thể, cá nhân
Các kiến nghị của KTNN về kiểm điểm trách nhiệm tập thể, cá nhân và xem xét xử lý theo quy định pháp luật là các kiến nghị đối với đơn vị được kiểm toán thực hiện hoặc cơ quan quản lý cấp trên chỉ đạo đơn vị trực thuộc, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện kiểm điểm trách nhiệm liên quan đến các tồn tại, hạn chế, sai phạm đến mức phải kiểm điểm đã được KTNN kiến nghị.
Bằng chứng thực hiện kiến nghị kiểm toán: Gồm các hồ sơ, tài liệu, thông tin thu thập được liên quan đến việc chỉ đạo và kết quả việc kiểm điểm trách nhiệm tập thể, cá nhân được cấp có thẩm quyền xử lý theo các quy định hiện hành.
Quy định về phương pháp thu thập bằng chứng thực hiện kiến nghị kiểm toán
Phương pháp thu thập bằng chứng thực hiện kiến nghị kiểm toán vận dụng các phương pháp kiểm tra theo Quy định theo dõi, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán; các phương pháp, thủ tục kiểm toán nhằm thu thập bằng chứng kiểm toán theo Chuẩn mực KTNN và các quy định liên quan của KTNN, như: Phân tích, tổng hợp, đối chiếu, phỏng vấn…
Việc sử dụng phương pháp thu thập bằng chứng thực hiện kiến nghị kiểm toán dựa trên xét đoán chuyên môn của kiểm toán viên nhà nước và nội dung kiến nghị kiểm toán.
Quy định về trách nhiệm thu thập bằng chứng thực hiện kiến nghị kiểm toán
Đối với đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán
Tổ chức thực hiện theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, rà soát, thu thập, tổng hợp, cập nhật bằng chứng thực hiện kiến nghị kiểm toán của các đơn vị được kiểm toán theo quy định của KTNN.
Phân công bộ phận tham mưu giúp Thủ trưởng đơn vị tổ chức theo dõi, đôn đốc việc thu thập bằng chứng thực hiện kiến nghị kiểm toán và tổ chức kiểm soát chất lượng theo quy định của KTNN.
Chịu trách nhiệm đối với việc quản lý, lưu trữ bằng chứng thực hiện kiến nghị kiểm toán theo quy định của KTNN.
Đối với Đoàn kiểm tra và thành viên Đoàn kiểm tra thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán
Tổ chức kiểm tra, thu thập bằng chứng thực hiện kiến nghị kiểm toán theo hướng dẫn và các quy định của KTNN làm cơ sở cho việc đánh giá, xác nhận kết quả thực hiện kiến nghị kiểm toán.
Chịu trách nhiệm trực tiếp đối với việc thu thập, đánh giá, cập nhật hồ sơ, tài liệu làm bằng chứng thực hiện kiến nghị kiểm toán của KTNN.
Đối với Đoàn kiểm toán và thành viên Đoàn kiểm toán
Đoàn kiểm toán và thành viên Đoàn kiểm toán liên quan đến nội dung kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán có trách nhiệm phối hợp với đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán, Đoàn kiểm tra thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán để cung cấp bổ sung thông tin, tài liệu liên quan đến kiến nghị kiểm toán làm cơ sở thu thập bằng chứng thực hiện kiến nghị kiểm toán khi được yêu cầu.
Quy định về quản lý bằng chứng thực hiện kiến nghị kiểm toán
Bằng chứng thực hiện kiến nghị kiểm toán phải được thu thập, phân loại, sắp xếp, đánh số thứ tự (mã hóa) và lưu trữ trong hồ sơ kiểm toán theo quy định của KTNN và các quy định liên quan của KTNN.
Bằng chứng thực hiện kiến nghị kiểm toán có liên quan đến danh mục bí mật nhà nước phải được lưu, bảo quản, khai thác theo Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước của KTNN và các văn bản pháp luật có liên quan.
Hướng dẫn nêu rõ, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc KTNN và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tổ chức thực hiện theo Hướng dẫn này.
Trường hợp các văn bản liên quan tại Hướng dẫn này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo các văn bản mới có hiệu lực.
Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vấn đề mới hoặc khó khăn, vướng mắc cần phản ánh kịp thời về Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán để tham mưu Tổng Kiểm toán nhà nước xem xét, chỉ đạo./.
Hà Linh