Câu hỏi 5: Đoạn 23 có nêu “Kiểm toán nhà nước có thể trao đổi với đơn vị được kiểm toán bằng văn bản hoặc bằng lời”, trong trường hợp trao đổi với đơn vị bằng lời thì bằng chứng kiểm toán cần thu thập là gì?
Đáp án: Đoạn 06 CMKTNN 2260 Danh mục thuật ngữ sử dụng trong hệ thống CMKTNN quy định bằng chứng kiểm toán là tài liệu, thông tin do KTVNN thu thập được liên quan đến cuộc kiểm toán… Bằng chứng kiểm toán bao gồm những tài liệu, thông tin chứa đựng trong các tài liệu… và những tài liệu, thông tin khác.
Trong trường hợp này, bằng chứng có thể là bản ghi âm cuộc trao đổi hoặc KTVNN có thể lập biên bản về nội dung trao đổi có chữ ký của các bên làm bằng chứng kiểm toán.
Đoạn 16 (iv), 17 CMKTNN 2230 quy định đối với thủ tục yêu cầu phỏng vấn một nhân viên cụ thể của đơn vị được kiểm toán, KTVNN phải ghi lại thời gian phỏng vấn, tên và chức danh của người được phỏng vấn, nội dung phỏng vấn.
KTVNN phải ghi lại nội dung các vấn đề quan trọng, thời gian và người tham gia của những cuộc thảo luận với đơn vị được kiểm toán và những đối tượng khác. Khi thảo luận với người ngoài đơn vị được kiểm toán về các vấn đề có liên quan đến cuộc kiểm toán, KTVNN cũng cần ghi chép, lưu trữ trong hồ sơ kiểm toán nội dung, thời gian, kết quả thảo luận. Các ghi chép không chỉ bao gồm tài liệu do KTVNN lập mà còn bao gồm các tài liệu khác như biên bản họp do đơn vị được kiểm toán lập và được KTVNN thu thập.