Theo đó, Quy định này áp dụng đối với các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước (KTNN), các Đoàn kiểm toán của KTNN và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán và quản lý hồ sơ kiểm toán của KTNN. Các đơn vị trực thuộc KTNN không phải là KTNN chuyên ngành, khu vực được giao nhiệm vụ tổ chức thực hiện các cuộc kiểm toán, thì phải áp dụng quy định này như đối với KTNN chuyên ngành, khu vực. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc KTNN không phải là KTNN chuyên ngành, khu vực mà được giao nhiệm vụ tổ chức thực hiện các cuộc kiểm toán, thì phải áp dụng quy định này như đối với KTNN chuyên ngành, khu vực (gọi tắt là Kiểm toán trưởng).
Nội dung của Quy định gồm 03 Chương, 12 Điều, trong đó, Danh mục hồ sơ kiểm toán của một cuộc kiểm toán gồm: Hồ sơ kiểm toán chung, hồ sơ kiểm toán chi tiết, hồ sơ kiểm toán sau khi phát hành báo cáo kiểm toán và hồ sơ kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán trưởng.
Theo Quy định, chậm nhất 01 tháng kể từ ngày phát hành Báo cáo kiểm toán của Đoàn kiểm toán, Trưởng đoàn kiểm toán có trách nhiệm lập mục lục và nộp hồ sơ kiểm toán của Đoàn kiểm toán vào lưu trữ tại phòng Tổng hợp thuộc KTNN chuyên ngành, khu vực. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày phát hành Báo cáo kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán, Trưởng đoàn kiểm tra có trách nhiệm lập và nộp hồ sơ kiểm tra thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán vào lưu trữ tại phòng Tổng hợp thuộc KTNN chuyên ngành, khu vực. Chậm nhất 12 tháng kể từ ngày phát hành Báo cáo kiểm toán của Đoàn kiểm toán, hồ sơ kiểm toán lưu trữ tại KTNN chuyên ngành (do phòng Tổng hợp thuộc Kiểm toán nhà nước chuyên ngành quản lý) phải nộp vào lưu trữ của KTNN (do Văn phòng KTNN quản lý); hồ sơ kiểm toán lưu trữ tại phòng Tổng hợp thuộc KTNN khu vực phải nộp vào lưu trữ của KTNN khu vực (Văn phòng KTNN khu vực).
Hồ sơ kiểm toán bảo quản tại kho lưu trữ của KTNN do Văn phòng KTNN trực tiếp quản lý. Hồ sơ kiểm toán bảo quản tại lưu trữ của KTNN chuyên ngành do Phòng Tổng hợp trực tiếp quản lý. Hồ sơ kiểm toán bảo quản tại lưu trữ của KTNN khu vực do Văn phòng KTNN khu vực trực tiếp quản lý. Thời hạn lưu trữ hồ sơ kiểm toán tối thiểu là 10 năm, trừ trường hợp có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định việc cho phép khai thác hồ sơ kiểm toán khi có đề nghị của Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan điều tra và các các cơ quan có liên quan theo quy định của pháp luật và các yêu cầu khác theo quy định của Kiểm toán nhà nước. Chánh văn phòng KTNN quyết định việc cho phép khai thác hồ sơ kiểm toán đang được lưu trữ tại kho lưu trữ của KTNN khi lập kế hoạch kiểm toán kỳ sau và khi có yêu cầu giám định, kiểm tra chất lượng kiểm toán, giải quyết kiến nghị về báo cáo kiểm toán, khiếu nại, tố cáo. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc KTNN quyết định việc cho phép khai thác hồ sơ kiểm toán do đơn vị mình quản lý.
Cũng theo Quy định, Hồ sơ kiểm toán hết thời hạn lưu trữ được hủy theo quy định của KTNN, trừ trường hợp có quyết định xem xét lại việc tiêu hủy hồ sơ kiểm toán của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; Quy trình tiêu hủy hồ sơ kiểm toán được thực hiện chung theo quy định tại Quy chế công tác văn thư, lưu trữ của KTNN.
Chế độ nộp lưu, bảo quản, khai thác và huỷ hồ sơ kiểm toán thuộc danh mục bí mật nhà nước được thực hiện theo Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước của Kiểm toán nhà nước ban hành kèm theo Quyết định số 876/2006/QĐ-KTNN ngày 22/11/2006 của Tổng Kiểm toán nhà nước./.
Thanh Trang