Ngày 18 tháng 10 năm 2012, Tổng KTNN đã ký ban hành Quyết định số 1685/QĐ-KTNN về Quy trình tiến hành một cuộc thanh tra của KTNN.
Quy trình này gồm 04 Chương và 25 Điều quy định cụ thể trình tự từng khâu tiến hành một cuộc thanh tra đối với các đơn vị, cá nhân thuộc KTNN và các tổ chức, cá nhân có liên quan theo kế hoạch hoặc quyết định thanh tra đột xuất do Tổng KTNN phê duyệt.
Đối với khâu chuẩn bị và quyết định thanh tra: căn cứ kế hoạch thanh tra năm, Vụ trưởng Vụ Pháp chế chủ trì tổ chức thu thập thông tin của cơ quan, tổ chức, cá nhân được thanh tra và xây dựng dự thảo quyết định và kế hoạch tiến hành thanh tra trình Tổng KTNN quyết định và phê duyệt; phổ biến kế hoạch tiến hành thanh tra; xây dựng đề cương yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo; thông báo việc công bố quyết định thanh tra.
Đối với khâu tiến hành thanh tra, Đoàn thanh tra công bố Quyết định thanh tra; thực hiện thanh tra; báo cáo tiến độ; sửa đổi, bổ sung kế hoạch; tạm đình chỉ, thay đổi, bổ sung thành viên; ghi chép nhật ký; kết thúc thanh tra tại nơi thanh tra; giao trả hồ sơ, tài liệu.
Trong quá trình thực hiện thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra tổ chức thu thập và yêu cầu đối tượng thanh tra cung cấp tài liệu, nêu rõ tên tài liệu, thời gian, địa điểm cung cấp. Trường hợp cần giữ nguyên trạng tài liệu, Trưởng Đoàn thanh tra quyết định niêm phong một phần hoặc toàn bộ tài liệu có liên quan tới nội dung thanh tra. Việc niêm phong, mở niêm phong khai thác tài liệu hoặc hủy bỏ niêm phong thực hiện theo đúng quy định của pháp luật. Đoàn thanh tra củng cố chứng cứ, cơ sở pháp lý để kết luận đúng, sai, nguyên nhân sai phạm và trách nhiệm của tập thể, cá nhân đối với từng sai phạm như yêu cầu giải trình bằng văn bản đối với những sự việc, tài liệu phản ánh chưa rõ, chưa đủ cơ sở kết luận; Trường hợp giải trình của đối tượng chưa rõ, Đoàn thanh tra tiến hành tổ chức đối thoại, chất vấn đối tượng thanh tra để làm rõ thêm đúng, sai về nội dung và trách nhiệm của tập thể, cá nhân; việc đối thoại, chất vấn được lập thành biên bản, trường hợp cần thiết thì ghi âm lại toàn bộ cuộc đối thoại, chất vấn. Nếu các chứng cứ và giải trình của đối tượng thanh tra chưa rõ hoặc có nghi vấn, Trưởng đoàn thanh tra tiến hành thẩm tra, xác minh; kết quả thẩm tra, xác minh được lập thành biên bản kèm theo đầy đủ chứng cứ và tài liệu chứng minh. Trường hợp làm việc với tổ chức, cá nhân có liên quan (không là đối tượng thanh tra) để xác minh làm rõ các vấn đề có liên quan đến nội dung thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra phải xin ý kiến bằng văn bản với Vụ trưởng Vụ Pháp chế và chỉ thực hiện khi có văn bản đồng ý.
Ngoài ra, Trưởng đoàn thanh tra đề nghị Vụ trưởng Vụ Pháp chế trình Tổng KTNN xem xét quyết định việc trưng cầu giám định chuyên môn đối với những nội dung dự kiến kết luận mà Đoàn thanh tra không đủ thẩm quyền, khả năng chuyên môn để kết luận; việc trưng cầu giám định thực hiện theo quy định của pháp luật.
Việc bị tạm đình chỉ Trưởng đoàn và các thành viên thuộc đoàn thanh tra thực hiện trong các trường hợp sau: lợi dụng chức vụ, quyền hạn thanh tra để thực hiện hành vi trái pháp luật, sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà cho đối tượng thanh tra; thanh tra không đúng thẩm quyền, phạm vi, nội dung thanh tra được giao; bao che cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật; tiết lộ thông tin, tài liệu về nội dung thanh tra trong quá trình thanh tra khi chưa có kết luận chính thức; cung cấp thông tin, tài liệu không chính xác, thiếu trung thực; chiếm đoạt, tiêu hủy tài liệu, vật chứng liên quan đến nội dung thanh tra; gây khó khăn cho hoạt động thanh tra; can thiệp trái pháp luật vào hoạt động thanh tra, lợi dụng ảnh hưởng của mình tác động đến người làm nhiệm vụ thanh tra; đưa, nhận, môi giới hối lộ; vi phạm Quy trình tiến hành một cuộc thanh tra của KTNN, vi phạm đạo đức nghề nghiệp …; các hành vi khác bị nghiêm cấm theo quy định của pháp luật.
Việc thay đổi Trưởng Đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra khi không đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ thanh tra; có hành vi vi phạm pháp luật; là người thân thích với đối tượng thanh tra hoặc vì lý do khách quan khác mà không thể thực hiện nhiệm vụ thanh tra. Việc bổ sung thành viên Đoàn thanh tra được thực hiện trong trường hợp cần bảo đảm tiến độ, chất lượng thanh tra hoặc để đáp ứng các yêu cầu khác phát sinh trong quá trình thanh tra.
Khi kết thúc thanh tra, Trưởng đoàn lập báo cáo kết quả thanh tra phản ánh đầy đủ nội dung kết quả công việc đã thanh tra; những nội dung chưa tiến hành và nguyên nhân; những ý kiến không thống nhất của đối tượng thanh tra; những đề xuất. Mỗi nội dung kết luận phải nêu rõ sự việc, căn cứ đúng, sai, nguyên nhân, trách nhiệm, hình thức xử lý, thời hạn chấp hành và là căn cứ để ban hành kết luận thanh tra.
Ngoài ra, thanh tra đột xuất được tiến hành khi phát hiện cơ quan, tổ chức, cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật; theo yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng hoặc do Tổng KTNN.
Việc công bố kết luận thanh tra và gửi kết luận thanh tra thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, thay thế Quyết định số 11/2007/QĐ-KTNN ngày 10/12/2007 của Tổng KTNN ban hành Quy trình thanh tra, kiểm tra của KTNN./.
KD