Lãnh đạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Kiểm toán nhà nước

24/03/2016
Xem cỡ chữ Đọc bài viết In trang Google

(kiemtoannn.gov.vn) - Nhằm lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng đội ngũ nhân lực Kiểm toán nhà nước (KTNN) với số lượng, cơ cấu hợp lý, có đủ phẩm chất, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, năng lực, bản lĩnh chính trị, đáp ứng yêu cầu nâng cao hiệu lực hoạt động của KTNN, Đảng ủy KTNN đã xây dựng Đề án “Lãnh đạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Kiểm toán nhà nước”.
 

2016 – năm hoàn thiện tổ chức bộ máy, chức năng nhiệm vụ của các đơn vị trực thuộc của KTNN

Mục tiêu cụ thể của Đề án “Lãnh đạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Kiểm toán nhà nước” nhằm làm chuyển biến căn bản, mạnh mẽ nhận thức của các cấp ủy đảng, lãnh đạo các cấp nói chung và của công chức, viên chức, kiểm toán viên nói riêng về yêu cầu nâng cao chất lượng đội ngũ trong tình hình mới, từ đó có kế hoạch đào tạo, tự đào tạo nâng cao năng lực thực thi nhiệm vụ cho mỗi tổ chức, cá nhân cho phù hợp; Phấn đấu đến hết 2016 hoàn thiện tổ chức bộ máy, chức năng nhiệm vụ của các đơn vị trực thuộc để làm căn cứ xác định nhu cầu biên chế, cơ cấu lại đội ngũ.

Rà soát, đánh giá các mục tiêu và kết quả thực hiện Chiến lược phát triển KTNN đến năm 2020, kết quả thực hiện mục đích chiến lược 2 “Phát triển hệ thống tổ chức bộ máy và tăng cường năng lực đội ngũ về số lượng, cơ cấu chất lượng, tính chuyên nghiệp hóa” trong Kế hoạch Chiến lược phát triển KTNN giai đoạn 2013-2017, tập trung vào việc rà soát, đánh giá sự cần thiết về việc thành lập thêm KTNN chuyên ngành VIII, 02 KTNN khu vực, Vụ Thi đua khen thưởng, Vụ Tài chính, Trung tâm thông tin, tư liệu và thư viện, Viện Nghiên cứu khoa học kiểm toán để có kiến nghị đề xuất Ủy ban Thường vụ Quốc hội điều chỉnh cho phù hợp; Rà soát ban hành chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị trực thuộc phù hợp với Luật KTNN năm 2015 và các văn bản hướng dẫn thi hành; chú trọng việc xây dựng quy định về phân cấp quyền hạn và trách nhiệm của Kiểm toán trưởng các chuyên ngành, khu vực hợp lý; đánh giá kết quả thực hiện mô hình cấp phòng của các KTNN chuyên ngành, khu vực theo hướng chuyên môn hóa để điều chỉnh bổ sung cho phù hợp; thành lập phòng Kiểm toán hoạt động tại các KTNN chuyên ngành, khu vực.

Phấn đấu đến hết năm 2016, hoàn thiện đồng bộ các văn bản về công tác cán bộ, chú trọng xây dựng các quy định về tiêu chuẩn chức danh, ngạch Kiểm toán viên nhà nước, thi cấp chứng chỉ Kiểm toán viên nhà nước gắn với đổi mới chương trình đào tạo, đảm bảo năng lực trình độ của Kiểm toán viên nhà nước được đánh giá thực chất hơn, đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ của ngành trong thời kỳ mới; Phấn đấu đến hết năm 2017, biên chế của toàn Ngành đảm bảo 2.200-2.300 biên chế, đến năm 2020 là 2.600 biên chế, với cơ cấu, vị trí việc làm phù hợp với Chiến lược phát triển KTNN đến năm 2020 và Luật KTNN năm 2015; Phấn đấu đến hết năm 2017, 100% kiểm toán viên, công chức, viên chức trực tiếp tham gia hoạt động kiểm toán, công chức làm công tác kế hoạch, tổng hợp, thẩm định báo cáo kiểm toán, kiểm soát chất lượng kiểm toán, thanh tra công vụ, đào tạo bồi dưỡng phải được đào tạo, am hiểu về các chuẩn mực KTNN đã được ban hành. Đến năm 2020, phải áp dụng thành thạo các chuẩn mực kiểm toán trong thực thi nhiệm vụ; Phấn đấu đến năm 2020, 100% đội ngũ công chức được quy hoạch chức danh lãnh đạo chủ chốt từ cấp phòng trở lên phải hoàn thiện các tiêu chuẩn chức danh trước khi được bổ nhiệm.

Các nội dung của Đề án “Lãnh đạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Kiểm toán nhà nước”

Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy đảng đối với việc hoàn thiện tổ chức bộ máy, xây dựng và phát triển nguồn nhân lực đảm bảo đủ về số lượng, cơ cấu chuyên môn và cơ cấu ngạch hợp lý.

Về tổ chức bộ máy, chức năng nhiệm vụ: Tiếp tục phát triển, hoàn thiện hệ thống tổ chức bộ máy của KTNN theo mô hình quản lý tập trung thống nhất, tinh, gọn, theo hướng chuyên môn hóa cao, phân định rõ và khắc phục tối đa hạn chế về chồng chéo chức năng nhiệm vụ của các đơn vị trực thuộc.

Đến năm 2020 bộ máy tổ chức của KTNN đảm bảo đồng bộ, có đủ cơ cấu và lực lượng thực hiện nhiệm vụ, cụ thể: Sắp xếp, củng cố các đơn vị tham mưu thuộc bộ máy điều hành đảm bảo có bộ máy tham mưu gọn nhẹ, một đơn vị không thực hiện quá nhiều chức năng, nhiệm vụ, góp phần tăng cường hiệu quả hoạt động của KTNN. Tăng cường năng lực cho Vụ Tổng hợp, Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng để đảm bảo vai trò điều phối, tham mưu cho lãnh đạo KTNN về lập kế hoạch kiểm toán, triển khai hoạt động kiểm toán và kiểm soát chất lượng kiểm toán trong toàn ngành; Phát triển các KTNN chuyên ngành và KTNN khu vực với biên chế, cơ cấu hợp lý và theo hướng chuyên quản, chuyên môn hóa đối tượng kiểm toán theo chuyên ngành hẹp và luân chuyển đối tượng kiểm toán. Phân giao nhiệm vụ kiểm toán nợ công, nhiệm vụ đánh giá các chỉ số quốc gia trong kiểm toán NSNN để phù hợp với thông lệ quốc tế và của các cơ quan KTNN khác. Phân giao nhiệm vụ kiểm tra, phân tích, đánh giá và chuẩn bị ý kiến về dự toán NSNN, ngân sách trung ương, địa phương cho các KTNN chuyên ngành và khu vực.

Phát triển các đơn vị sự nghiệp theo hướng tự chủ về tổ chức, tài chính theo chủ trương của Nhà nước về xã hội hoá hoạt động sự nghiệp nhằm đảm bảo sự chủ động phát huy vai trò của các đơn vị.

Tiếp tục củng cố và phát triển Trung tâm Tin học nhằm tăng cường hoạt động công nghệ thông tin trong hoạt động kiểm toán và phát triển Trường Đào tạo và Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán để đưa công tác đào tạo, bồi dưỡng của KTNN bài bản, chính quy và hiệu quả.

Thực hiện phân cấp mạnh về tổ chức hoạt động, phân giao chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền và trách nhiệm cụ thể cho từng cấp trong hệ thống bộ máy KTNN, đảm bảo tính chủ động trong tổ chức và hoạt động, đồng thời nâng cao trách nhiệm của từng cá nhân, đơn vị.

Định kỳ tổ chức đánh giá về tính hợp lý và hiệu quả của cơ cấu tổ chức, nhân sự để có biện pháp điều chỉnh phù hợp, kịp thời nhằm nâng cao hiệu lực và hiệu quả của hoạt động KTNN.

Về biên chế: Nguồn nhân lực luôn được xem là vấn đề cốt lõi trong hoạt động của Ngành Kiểm toán nhà nước, ảnh hưởng trực tiếp và toàn diện đến hoạt động kiểm toán. Do đó, Chiến lược phát triển KTNN đến năm 2020 đã xác định phải phát triển đội ngũ cán bộ, kiểm toán viên có đủ về số lượng, có cơ cấu hợp lý, có bản lĩnh chính trị vững vàng, đạo đức nghề nghiệp trong sáng, phong cách làm việc chuyên nghiệp và tinh thông về nghiệp vụ chuyên môn. Để đáp ứng yêu cầu về tổ chức bộ máy cần xác định định hướng biên chế KTNN và từng đơn vị trực thuộc theo từng giai đoạn phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao.

Giai đoạn 2016-2017: Tập trung nâng cao năng lực của đội ngũ công chức theo hướng chuyên nghiệp để tăng cường về chất lượng, hiệu quả của hoạt động kiểm toán. Đồng thời để phù hợp với chỉ đạo chung của Bộ Chính trị về biên chế giai đoạn 2015-2016, KTNN không đề xuất tăng biên chế trong giai đoạn này, thay vào đó KTNN đề nghị được bổ sung khoảng 2.200-2.300 biên chế để bù đắp cho số công chức thuộc đối tượng tinh giản biên chế và nghỉ hưu theo chế độ và bộ phận chuyên trách làm công tác lập kế hoạch, tổng hợp, kiểm toán hoạt động. Việc bố trí số biên chế này theo hướng: Bổ sung thêm số biên chế cho 08 đơn vị KTNN chuyên ngành và 13 đơn vị KTNN khu vực để nâng cao năng lực hoạt động kiểm toán; Bổ sung số biên chế cho 07 đơn vị tham mưu để tăng cường các mặt công tác như: đào tạo, kiểm soát chất lượng kiểm toán, tổng hợp kết quả thực hiện kiến nghị kiểm toán, phối hợp và tham gia theo yêu cầu thực hiện cam kết quốc tế trong các cơ quan kiểm toán tối cao trong khu vực và quốc tế.

Giai đoạn 2018-2020: Phát triển nguồn nhân lực được bảo đảm về số lượng để có đủ nhân lực thực hiện các nhiệm vụ về quy mô diện rộng và chiều sâu trong hoạt động kiểm toán, nhu cầu phát triển của ngành đến năm 2020 với khoảng 2.600 biên chế, tập trung ưu tiên cho các đơn vị trực tiếp thực hiện nhiệm vụ kiểm toán.

Về cơ cấu: Xác định vị trí việc làm, cơ cấu công chức trong từng đơn vị phù hợp với mô hình tổ chức và chức năng nhiệm vụ. Xác định vị trí việc làm là nhiệm vụ quan trọng trong quá trình đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức ở KTNN từ nay đến năm 2020, các đơn vị tiến hành xác định danh mục vị trí việc làm, cơ cấu của CBCC trong đơn vị bảo đảm thực hiện công việc và các yêu cầu về năng lực cần có của công việc và phù hợp với mô hình tổ chức và chức năng nhiệm vụ của đơn vị.

Căn cứ vị trí việc làm của CBCC trong các đơn vị để có kế hoạch phân bổ, điều chỉnh, bổ sung nguồn nhân lực, bố trí biên chế phù hợp với từng đối tượng gắn với vị trí việc làm, ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức cụ thể theo chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy của từng đơn vị trực thuộc KTNN. Trên cơ sở đó xây dựng cơ cấu đội ngũ đảm bảo:

Về cơ cấu theo lĩnh vực công tác: Đội ngũ kiểm toán viên nhà nước khoảng 85%, đội ngũ công chức làm công tác hành chính toàn ngành khoảng 10% và viên chức ở các đơn vị sự nghiệp khoảng 5%. Về cơ cấu theo ngạch, bậc: Kiểm toán viên cao cấp khoảng 3-5%; kiểm toán viên chính 30-35% và kiểm toán viên 50-60%. Đối với các ngạch chuyên viên và tương đương (kể cả khối sự nghiệp): Chuyên viên cao cấp và tương đương 2-3%; chuyên viên chính và tương đương 30-35%; chuyên viên và tương đương 50-55% và cán sự, nhân viên 5-7%. Sắp xếp lại đội ngũ công chức phù hợp về chuyên môn nghiệp vụ và nhiệm vụ công tác.

Về cơ cấu theo chuyên môn đào tạo: Số CBCC có trình độ đại học trở lên chiếm 95%, trong đó chuyên môn đào tạo về tài chính - kế toán - kiểm toán - ngân hàng khoảng 50%; xây dựng, giao thông, thuỷ lợi, kiến trúc 25%; quản lý kinh tế, quản lý nhà nước, luật, công nghệ thông tin và khác 20%; và số có trình độ cao đẳng, trung cấp trở xuống khoảng 5%.

Về sử dụng nguồn nhân lực tại các đơn vị: Với số lượng bình quân mỗi đơn vị trực tiếp thực hiện nhiệm vụ kiểm toán có khoảng 100 công chức sẽ được bố trí từ 60%-70% số công chức tập trung thực hiện vào loại hình kiểm toán báo cáo tài chính và kiểm toán tuân thủ; từ 30%-40% số công chức thực hiện loại hình kiểm toán hoạt động, kiểm toán các chuyên đề, chủ đề kiểm toán đột xuất theo chỉ đạo của Quốc hội, Chính phủ và theo cam kết của các cơ quan kiểm toán tối cao quốc tế và công tác lập kế hoạch kiểm toán, kiểm soát chất lượng kiểm toán.

Bên cạnh việc bố trí sử dụng đội ngũ công chức thực hiện chuyên sâu theo các loại hình kiểm toán, KTNN sẽ tiếp tục tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, phẩm chất đạo đức công chức thực thi công vụ theo hướng chuyên nghiệp, giỏi về chuyên môn, có văn hóa ứng xử và bản lĩnh chính trị vững vàng.

KTNN sẽ thực hiện có hiệu quả việc tinh giản biên chế gắn với nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức. Xác định tỷ lệ tinh giản biên chế đến năm 2020 tối thiểu là 10% biên chế của Ngành; đối với các đơn vị sự nghiệp công lập có nguồn thu sự nghiệp, khuyến khích đẩy mạnh chuyển đổi thêm 10% số lượng viên chức sang cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm và xã hội hóa, thay thế nguồn trả lương từ ngân sách nhà nước bằng việc trả lương từ nguồn thu sự nghiệp.

Nâng cao chất lượng tuyển dụng, thu hút nguồn nhân lực có chất lượng cao vào hoạt động công vụ; sử dụng và bổ nhiệm theo vị trí việc làm, cơ cấu công chức. Việc tổ chức thi tuyển công chức phải đảm bảo nguyên tắc: Công khai, minh bạch, khách quan và đúng pháp luật; bảo đảm tính cạnh tranh, tuyển dụng đúng người đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ và vị trí việc làm; ưu tiên tuyển dụng người có tài năng, người tốt nghiệp thủ khoa các trường đại học công lập ở trong nước (hệ chính quy tập trung), người tốt nghiệp đại học, sau đại học loại giỏi, xuất sắc ở nước ngoài; những người có học hàm, học vị; những người có chứng chỉ Kiểm toán viên quốc tế ACCA, CPA.

Thực hiện chuẩn hóa đội ngũ CBCC, xây dựng tiêu chuẩn cụ thể về năng lực, phẩm chất đạo đức và trình độ của hệ thống chức danh lãnh đạo KTNN, trong đó, không chỉ là năng lực chuyên môn mà cần chú trọng đến tiêu chuẩn năng lực lãnh đạo, quản lý; căn cứ vào quy hoạch các chức danh lãnh đạo, giới thiệu những nhân tố mới thực sự có đức, có tài, có triển vọng phát triển, nhất là cán bộ trẻ, cán bộ nữ để bảo đảm tính kế thừa, phát triển liên tục của đội ngũ lãnh đạo.

Đổi mới quy trình bổ nhiệm công chức lãnh đạo để giảm thời gian và thủ tục không cần thiết; việc bổ nhiệm công chức lãnh đạo nên đảm bảo yêu cầu công chức đã trải qua chức vụ ở cấp thấp hơn trong một thời gian nhất định, đủ am hiểu công việc và thực sự trưởng thành, có khả năng đảm đương công việc được giao; trừ trường hợp thật cần thiết và ứng viên là người có những năng lực đặc biệt thì mới đề bạt vượt cấp.

Lãnh đạo hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách, chiến lược về công tác tổ chức cán bộ

Tiếp tục quán triệt, nâng cao nhận thức về tính cấp thiết của việc nâng cao phẩm chất, năng lực, trách nhiệm công vụ của đội ngũ CBCC, viên chức và người lao động KTNN. Quán triệt quan điểm con người là nền tảng, là yếu tố quyết định nhất trong phát triển KTNN. Tạo sự chuyển biến mạnh về nhân lực ở tất cả các cấp từ lãnh đạo đến tập thể đội ngũ công chức, viên chức và người lao động KTNN về việc cần phải đổi mới triệt để và có tính toàn diện về sự cần thiết nâng cao phẩm chất, năng lực, trách nhiệm công vụ của đội ngũ CBCC, viên chức và người lao động KTNN.

Mỗi đơn vị phải xây dựng kế hoạch phát triển nguồn nhân lực đồng bộ với chiến lược, kế hoạch phát triển chung của toàn Ngành. Việc sử dụng, đánh giá nhân lực phải dựa vào năng lực thực hiện và kết quả, hiệu quả công việc; đào tạo nhân lực phải gắn với vị trí việc làm, cùng với quy hoạch phát triển nguồn nhân lực cần điều chỉnh cơ cấu chuyên ngành đào tạo, nâng cao chất lượng nhân lực và huy động các nguồn vốn cho phát triển đào tạo nguồn nhân lực.

Tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách về sử dụng và quản lý công chức, viên chức và người lao động. Việc bố trí và sử dụng CBCC phải bảo đảm đúng tiêu chuẩn phù hợp với sở trường; bổ nhiệm CBCC phải đúng lúc, đúng người, đúng việc, trọng dụng những người có đức, có tài; phát hiện, lựa chọn và giới thiệu những người đủ tiêu chuẩn và tạo điều kiện thuận lợi để họ đóng góp vào nhiệm vụ chung của toàn Ngành.

Có chế độ quản lý chặt chẽ đội ngũ cán bộ, các cấp uỷ, thủ trưởng các đơn vị phải nắm chắc từng cán bộ, cả về đức, tài và tình trạng sức khỏe. Trên cơ sở đó có kế hoạch sử dụng, bổ nhiệm, bồi dưỡng, khen thưởng đúng mức những cán bộ có thành tích, xử lý kỷ luật kịp thời và nghiêm minh những cán bộ vi phạm Điều lệ Đảng và pháp luật Nhà nước. Cụ thể:

Về đánh giá CBCC: Việc đánh giá CBCC phải làm hàng năm, trước khi bổ nhiệm, bổ nhiệm lại hoặc điều động, luân chuyển, căn cứ vào tiêu chuẩn CBCC, hiệu quả công việc thực tế, có tính đến môi trường, điều kiện công tác, mức độ tín nhiệm. Trách nhiệm đánh giá CBCC thuộc về cấp uỷ, tổ chức đảng nơi CBCC sinh hoạt, cấp trên quản lý trực tiếp của CBCC và bản thân CBCC tự đánh giá. Việc đánh giá phải trên cơ sở thực hiện nghiêm túc chế độ tự phê bình và phê bình; nâng cao tinh thần trách nhiệm của Thủ trưởng đơn vị trong đánh giá CBCC. CBCC được thông báo ý kiến nhận xét của cấp trên có thẩm quyền về bản thân mình, được trình bày ý kiến, có quyền bảo lưu và báo cáo lên cấp trên nhưng phải chấp hành ý kiến kết luận của cơ quan có thẩm quyền.

Về bổ nhiệm, bổ nhiệm lại và miễn nhiệm CBCC: Thực hiện chế độ bổ nhiệm có thời hạn, hết thời hạn giữ chức vụ, cấp có thẩm quyền căn cứ vào mức độ hoàn thành nhiệm vụ của CBCC và các yêu cầu công tác để xem xét quyết định có tiếp tục bổ nhiệm giữ chức vụ đó nữa hay không. Trong thời hạn đảm nhiệm chức vụ, người nào vì việc công, lý do sức khoẻ, hoàn cảnh cá nhân được từ chức, miễn chức; người không hoàn thành nhiệm vụ, có sai phạm, uy tín giảm sút thì tuỳ theo mức độ mà bị miễn chức, hoặc cách chức kịp thời. Thủ trưởng các đơn vị có trách nhiệm cùng với tập thể lãnh đạo đào tạo, bồi dưỡng người kế nhiệm.

Về luân chuyển, điều động: Thực hiện luân chuyển, điều động nhằm sử dụng có hiệu quả và tạo nên sự đồng đều trong đội ngũ CBCC; bồi dưỡng toàn diện CBCC, tạo điều kiện cho cán bộ trẻ có triển vọng, CBCC trong quy hoạch được rèn luyện trong thực tiễn; khắc phục tình trạng khép kín, cục bộ trong từng đơn vị. Căn cứ vào đặc điểm từng đơn vị, nhu cầu công tác và năng lực, sở trường CBCC, Vụ Tổ chức cán bộ phối hợp với thủ trưởng đơn vị lập quy hoạch, kế hoạch luân chuyển, điều động theo một quy trình chặt chẽ và có chế độ, chính sách thích hợp. Mọi CBCC, đảng viên phải phục tùng tuyệt đối quyết định điều động, luân chuyển.

Về phân công, phân cấp quản lý cán bộ: Xác định trách nhiệm, quyền hạn của các cấp quản lý cán bộ; quyền hạn phải đi liền với trách nhiệm; ban hành quy định về phân cấp quản lý CBCC; trách nhiệm của đơn vị tham mưu về quản lý CBCC.

Xây dựng chiến lược và quy hoạch phát triển nguồn nhân lực KTNN giai đoạn 2016-2021

Quy hoạch CBCC là một nội dung trọng yếu của công tác cán bộ, bảo đảm cho công tác cán bộ đi vào nề nếp, chủ động, có tầm nhìn xa, đáp ứng cả nhiệm vụ trước mắt và lâu dài. Việc quy hoạch CBCC phải xuất phát từ nhiệm vụ chính trị, đánh giá thực trạng đội ngũ CBCC hiện có, dự kiến nhu cầu và khả năng phát triển của đội ngũ CBCC để chủ động có phương hướng đào tạo, bồi dưỡng. Đặc biệt chú trọng tạo được nguồn CBCC có khả năng tổng hợp, báo cáo, lập kế hoạch kiểm toán, đủ tiêu chuẩn để kịp thời đáp ứng yêu cầu hội nhập, đặc biệt tập trung vào đội ngũ công chức lãnh đạo, trưởng đoàn, tổ trưởng tổ kiểm toán.

Quy hoạch cán bộ đảm bảo 3 độ tuổi, đảm bảo trình độ tạo sự chủ động trong công tác cán bộ và phải gắn với các khâu khác như đánh giá, đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển, bố trí, sử dụng CBCC, trong đó nhận xét, đánh giá CBCC là khâu quan trọng nhất, là cơ sở cho sử dụng CBCC đáp ứng nhu cầu trước mắt và lâu dài.

Về phương châm, cần thực hiện quy hoạch “động” và “mở”, định kỳ tổng hợp, rà soát đưa ra khỏi quy hoạch những CBCC không còn đủ tiêu chuẩn, điều kiện; bổ sung quy hoạch những nhân tố mới để nâng cao chất lượng công tác quy hoạch cán bộ, tạo điều kiện để CBCC trong quy hoạch thể hiện năng lực, phấn đấu, cống hiến và trưởng thành.

Ngoài quy hoạch theo chức danh lãnh đạo phải xây dựng chiến lược quy hoạch phát triển nguồn nhân lực theo hướng “Quy hoạch phát triển đội ngũ công chức chuyên môn theo từng lĩnh vực kiểm toán”.

Xây dựng kế hoạch tạo nguồn cán bộ, chú trọng trẻ hóa và nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC KTNN. Đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ, lý luận chính trị, quản lý hành chính nhà nước đối với những CBCC trong nguồn quy hoạch, công chức lãnh đạo, quản lý, công chức, viên chức có thành tích xuất sắc trong công tác dưới 45 tuổi. Tuyển dụng và bồi dưỡng những công chức có trình độ, chứng chỉ quốc tế; có triển vọng, có thành tích, sáng kiến trong quá trình công tác; sinh viên tốt nghiệp thủ khoa ở trong nước và tốt nghiệp loại xuất sắc ở nước ngoài.

Nghiên cứu cơ chế chính sách đãi ngộ vật chất, tinh thần đối với đội ngũ CBCC, viên chức và người lao động: Tinh giản biên chế, nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt động, chống tham nhũng, lãng phí, đổi mới chính sách bảo đảm lợi ích vật chất cho CBCC; Biểu dương, khen thưởng kịp thời những người có thành tích xuất sắc trong công tác, trong phát minh sáng kiến, trong quản lý và công tác; Đi đôi với khuyến khích lợi ích vật chất, chú trọng giáo dục lý tưởng cách mạng là động lực lớn nhất để thúc đẩy sự phấn đấu vươn lên của từng CBCC.

Lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức

Hoàn thiện các cơ chế, quy chế, quy định về công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức, kiểm toán viên cho phù hợp với các quy định của Nhà nước về công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC; đảm bảo đồng bộ, phù hợp với điều kiện và yêu cầu đặc thù của KTNN.

Xây dựng một chiến lược đào tạo để xác định được các kiến thức, kỹ năng theo từng nhóm công chức cụ thể cần được trang bị trong hiện tại và tương lai, từ đó điều chỉnh các hoạt động đào tạo cho phù hợp với yêu cầu mới; chiến lược đào tạo là bộ phận quan trọng của chiến lược phát triển nguồn nhân lực của KTNN.

Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng gắn với công tác quy hoạch, phát triển đội ngũ và đối với từng loại CBCC, đổi mới phương thức xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng phù hợp với Kế hoạch kiểm toán tạo cơ sở quan trọng cho việc triển khai công tác đào tạo, bồi dưỡng đảm bảo chất lượng, hiệu quả góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực KTNN góp phần nâng cao năng lực hoạt động, chất lượng và hiệu quả hoạt động của KTNN.

Mở rộng diện đào tạo, bồi dưỡng CBCC trong toàn ngành, đặc biệt chú trọng phát hiện, đào tạo, bồi dưỡng nguồn CBCC, tạo nguồn cán bộ lãnh đạo và quản lý các cấp.

Đổi mới mục tiêu, nội dung chương trình đào tạo, bồi dưỡng các ngạch công chức, kiểm toán viên để nâng cao chất lượng đào tạo, trong đó chú trọng các nội dung: Lấy tiêu chuẩn CBCC làm căn cứ xây dựng chương trình đào tạo, bồi dưỡng thống nhất, nội dung đào tạo phải thiết thực, phù hợp với yêu cầu đối với từng loại đối tượng đào tạo, bồi dưỡng; chú trọng cả phẩm chất đạo đức và kiến thức, cả lý luận và thực tiễn; bồi dưỡng kiến thức cơ bản và hướng dẫn kỹ năng thực hành.

Khối lượng và nội dung kiến thức được đào tạo chú trọng cả bề rộng và chiều sâu; năng lực nhận thức và năng lực tư duy được đào tạo; kỹ năng thực hành và khả năng làm việc, tổng hợp; khả năng phối hợp trong làm việc nhóm.

Đổi mới phương pháp đào tạo bồi dưỡng, phát huy tính chủ động, sáng tạo của người học tham gia vào quá trình đào tạo của giảng viên, kết hợp đổi mới phương pháp dạy và học với đổi mới cách đánh giá kết quả học tập, bồi dưỡng của giảng viên đối với học viên, tránh sao chép, kém khuyến khích sáng tạo.

Tập trung xây dựng đội ngũ giảng viên cơ hữu, giảng viên kiêm chức, thỉnh giảng đảm bảo tính ổn định lâu dài, có phương pháp, kinh nghiệm về giảng dạy, hướng dẫn và kinh nghiệm thực tiễn kiểm toán để khắc phục tình trạng bị động về giảng viên, giảng viên thiếu nhiệt tình, trách nhiệm, thiếu kinh nghiệm thực tiễn về kiểm toán.

Tăng cường nhận thức, ý thức, tinh thần, thái độ đối với đối tượng CBCC, kiểm toán viên tham gia đào tạo, bồi dưỡng để góp phần nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng.

Có giải pháp tích cực đồng bộ và hiệu quả, hiệu lực trong việc tổ chức và quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng; tăng cường và nâng cao năng lực đội ngũ làm công tác quản lý đào tạo; công tác phối hợp quản lý CBCC, kiểm toán viên tham gia đào tạo, bồi dưỡng; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát thực hiện quy chế, quy định; cải tiến công tác đánh giá trong và sau đào tạo... Tăng cường trách nhiệm của Trường Đào tạo và Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán để đảm nhiệm tốt việc đào tạo, bồi dưỡng CBCC KTNN theo phân cấp.

Trong giai đoạn 2016-2017: Các cấp ủy đảng tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến và quán triệt đến từng đảng viên, CBCC nâng cao nhận thức về công tác nâng cao chất lượng nguồn nhân lực KTNN trong từng đơn vị và trong toàn Đảng bộ, nhằm tạo sự thống nhất về nhận thức và hành động trong việc triển khai thực hiện Đề án.

Xây dựng Đề án Tổ chức bộ máy và biên chế của KTNN đến năm 2020; Xây dựng Đề án tinh giản biên chế giai đoạn 2016-2021 và Kế hoạch tinh giản biên chế năm 2016; Xây dựng Đề án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức; Hoàn thiện Đề án vị trí việc làm trong các đơn vị sự nghiệp công lập; Xây dựng Đề án tuyển dụng công chức, viên chức giai đoạn 2016-2017; Xây dựng Phương án luân chuyển, điều động, chuyển đổi vị trí công tác và biệt phái năm 2016, 2017. Trình Ủy ban thường vụ Quốc hội các chế độ, chính sách bảo đảm lợi ích vật chất và động viên tinh thần CBCC của KTNN.

Xây dựng chiến lược, quy hoạch nguồn nhân lực và kế hoạch tạo nguồn cán bộ giai đoạn 2016-2021 của ngành và của từng đơn vị; Hoàn thiện cơ chế, chính sách sử dụng và quản lý cán bộ; Chỉ thị về tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong hoạt động công vụ và nâng cao chất lượng kiểm toán.

Xây dựng Quy chế về đào tạo, bồi dưỡng công chức, kiểm toán viên; Quy định về giảng viên; Quy định về tổ chức và quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng. Xây dựng chương trình đào tạo, bồi dưỡng: Hoàn thiện chương trình bồi dưỡng ngạch và bồi dưỡng kỹ năng theo từng lĩnh vực; Hoàn thành chương trình đào tạo bồi dưỡng lãnh đạo quản lý.

Xây dựng Kế hoạch đào tạo phục vụ công tác đối ngoại của KTNN, giai đoạn 2018-2020: Xây dựng Đề án tuyển dụng công chức, viên chức giai đoạn 2018-2020; Xây dựng Phương án luân chuyển, điều động, chuyển đổi vị trí công tác và biệt phái năm 2018, 2019 và 2020; Chỉ thị về nâng cao đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ CBCC, viên chức KTNN. Xây dựng Kế hoạch đào tạo bồi dưỡng giai đoạn 2018-2020

Giải pháp tổ chức thực hiện

Tăng cường nâng cao nhận thức cho cán bộ, đảng viên trong từng đơn vị và toàn Đảng bộ, nhằm tạo sự thống nhất về tư tưởng và hành động trong việc triển khai thực hiện đề án, trong đó: Cấp ủy các cấp và toàn thể đảng viên, nhất là bí thư cấp ủy, người đứng đầu cơ quan, đơn vị cần nhận thức đầy đủ tầm quan trọng của công tác nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; Hằng năm, cấp ủy các cấp chủ động phối hợp với lãnh đạo cơ quan, đơn vị xây dựng kế hoạch triển khai đề án; Cấp ủy các cấp chỉ đạo ban chấp hành các đoàn thể triển khai thực hiện.

Phân công, phân cấp rõ trách nhiệm của mỗi cấp ủy, mỗi cấp lãnh đạo và trách nhiệm của mỗi CBCC, đảng viên trong thực hiện đề án và phối hợp triển khai thực hiện Đề án, cụ thể: Nâng cao vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy; tăng cường phối hợp giữa cấp ủy và lãnh đạo đơn vị được giao chủ trì các hoạt động trong triển khai tổ chức thực hiện Đề án; Tăng cường sự phối hợp giữa đơn vị chủ trì triển khai thực hiện Đề án với các đơn vị liên quan thực hiện Đề án; Tăng cường phối hợp giữa Đảng ủy với Ban cán sự và lãnh đạo KTNN trong lãnh đạo, chỉ đạo quá trình triển khai thực hiện Đề án.

Xây dựng kế hoạch chi tiết triển khai thực hiện Đề án: Cụ thể hóa các nội dung công việc của Đề án vào chương trình, kế hoạch; xác định rõ mục tiêu, tiêu chí cần đạt được và mức độ hoàn thành của Đề án.

Định kỳ và thường xuyên kiểm tra, đôn đốc tiến độ và kết quả thực hiện Đề án.

Thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo, sơ kết, tổng kết và đánh giá kết quả thực hiện Đề án, cụ thể: Định kỳ hàng năm báo cáo Đảng ủy KTNN kết quả thực hiện các nội dung của Đề án; Tổ chức sơ kết, đánh giá kết quả thực hiện Đề án trong năm 2017 (năm thứ 3 của nhiệm kỳ) để đề ra các giải pháp điều chỉnh, sửa đổi nếu cần thiết; Kết thúc nhiệm kỳ (năm 2020) tiến hành tổng kết, đánh giá toàn diện về kết quả đạt được, ưu, khuyết điểm trong tổ chức thực hiện Đề án.

Tổ chức thực hiện Đề án

Đảng ủy KTNN lãnh đạo, chỉ đạo cấp ủy các đơn vị có liên quan trong Đề ánh lãnh đạo việc tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến và quán triệt đế từng đảng viên, CBCC về vai trò, trách nhiệm của từng cá nhân trong việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực KTNN. Cụ thể hóa các nội dung công việc của Đề án trong kế hoạch công tác quí, năm của Ban Chấp hành và hàng tháng của Ban Thường vụ Đảng ủy KTNN; Các đồng chí Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ KTNN và các đồng chí lãnh đạo KTNN được phân công phụ trách các lĩnh vực công tác chịu trách nhiệm chỉ đạo, đôn đốc việc tổ chức triển khai thực hiện Đề án; Định kỳ hàng năm Đảng ủy KTNN tiến hành đánh giá kết quả đạt được và tiến độ triển khai thực hiện Đề án; tiến hành sơ kết việc thực hiện Đề án vào năm 2017 (năm thứ ba của nhiệm kỳ) và tổng kết thực hiện Đề án vào năm 2020 (năm kết thúc nhiệm kỳ); Hàng năm, Ban Thường vụ Đảng ủy KTNN kịp thời biểu dương, khen thưởng đối với tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc và xử lý nghiêm tổ chức, cán bộ, đảng viên không hoàn thành nhiệm vụ được giao trong Đề án.

Chi ủy Vụ Tổ chức cán bộ có trách nhiệm tham mưu cho Ban Thường vụ Đảng ủy trong việc tổ chức triển khai thực hiện Đề án, cụ thể: Cụ thể hóa các nội dung công việc của đề án vào chương trình, kế hoạch cụ thể, xác định rõ mục tiêu, mức độ cần đạt được, mức độ hoàn thành của đề án vào kế hoạch công tác hàng năm của Chi bộ để đảm bảo tính thống nhất, gắn kết với các hoạt động của Ngành; Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo các bộ phận thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Thực hiện nghiêm túc việc đánh giá chất lượng, hiệu quả công việc của từng bộ phận và từng đảng viên, CBCC trong đơn vị; Phối hợp với thủ trưởng đơn vị xây dựng đề án triển khai đối với từng hoạt động đảm bảo đạt được mục tiêu đề ra; Phối hợp với Văn phòng Đảng - Đoàn thể trong triển khai thực hiện, kiểm tra, đôn đốc và theo dõi tiến độ thực hiện đề án, sơ kết, tổng kết kết quả thực hiện Đề án trước khi kết thúc nhiệm kỳ; Phối hợp với Văn phòng KTNN bảo đảm nguồn lực cho việc triển khai, tổ chức thực hiện Đề án, Kế hoạch theo từng giai đoạn; Đề xuất biểu dương, khen thưởng đối với tập thể và cá nhân có thành tích xuất sắc và xử lý nghiêm tổ chức, cán bộ, đảng viên không hoàn thành nhiệm vụ được giao trong Đề án; Chịu trách nhiệm trước Ban Thường vụ về kết quả và tiến độ thực hiện Đề án.

Các ban xây dựng Đảng có trách nhiệm cụ thể hóa các mục tiêu, nội dung của Đề án thành các hoạt động của Ban sau khi Đề án được ban hành; Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy KTNN tham mưu cho Đảng ủy KTNN xây dựng nội dung kiểm tra, giám sát hàng năm của Đảng ủy và tổ chức triển khai thực hiện;

Văn phòng Đảng - Đoàn thể chịu trách nhiệm: Giúp Thường trực, Ban Thường vụ Đảng ủy đôn đốc, kiểm tra, theo dõi tiến độ triển khai thực hiện đề án đối với Chi bộ Vụ Tổ chức cán bộ và cấp ủy đảng các đơn vị trực thuộc; Phối hợp với Chi bộ Vụ Tổ chức cán bộ tổ chức sơ kết, rút kinh nghiệm trong việc triển khai thực hiện đề án; cuối nhiệm kỳ tổng kết đánh giá kết quả thực hiện đề án; Tham mưu cho Ban Thường vụ biểu dương, khen thưởng đối với tập thể và cá nhân có thành tích xuất sắc và xử lý nghiêm các tổ chức, cán bộ, đảng viên không hoàn thành nhiệm vụ của đề án.

Cấp ủy các cấp và toàn thể đảng viên, nhất là bí thư cấp ủy, người đứng đầu cơ quan, đơn vị cần nhận thức đầy đủ tầm quan trọng của công tác nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; có trách nhiệm quán triệt, chỉ đạo xây dựng chương trình hành động tổ chức thực hiện Đề án, trong đó, cần xác định rõ những công việc cấp bách phải giải quyết trước, đồng thời đề ra các biện pháp triển khai thực hiện trong trung và dài hạn. Phân công 01 đồng chí trong cấp ủy trực tiếp phụ trách việc triển khai thực hiện Đề án.

Hàng năm, cấp ủy các cấp chủ động phối hợp với lãnh đạo cơ quan, đơn vị, ban chấp hành các đoàn thể xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện đề án. Đưa công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ công chức, viên chức vào chương trình công tác hàng năm của đảng bộ, chi bộ. Chịu trách nhiệm trước Ban Thường vụ Đảng ủy KTNN về kết quả và tiến độ thực hiện Đề án; thực hiện nhiệm vụ theo dõi, đôn đốc, đánh giá và báo cáo tiến độ, kết quả thực hiện Đề án, đồng thời kiến nghị, đề xuất (nếu có) báo cáo Ban Thường vụ và Ban Chấp hành Đảng bộ KTNN. Định kỳ hàng năm báo cáo kết quả thực hiện Đề án và tiến độ triển khai thực hiện Đề án với Ban Thường vụ và Ban Chấp hành Đảng bộ KTNN.

Đầu mối triển khai các hoạt động

Chi ủy Vụ Tổ chức cán bộ có trách nhiệm tham mưu cho Ban Thường vụ Đảng ủy trong việc tổ chức triển khai thực hiện Đề án, cụ thể: Chủ trì, phối hợp với cấp ủy các đơn vị triển khai thực hiện Đề án đảm bảo đúng tiến độ và chất lượng; Xây dựng quy định, chỉ thị, đề án, kế hoạch liên quan đến nâng cao nhận thức, phẩm chất, năng lực, trách nhiệm công vụ của đội ngũ CBCC, viên chức và người lao động KTNN; Phối hợp với Trường Đào tạo và Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán, Trung tâm Tin học xây dựng hệ thống chương trình, nội dung đào tạo bồi dưỡng đảm bảo tiến tới đồng bộ; Phối hợp với Trường Đào tạo và Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán, Trung tâm Tin học và các đơn vị trực thuộc KTNN xây dựng Đề án đào tạo bồi dưỡng công chức (theo vị trí việc làm, quy hoạch, chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng...); xây dựng Kế hoạch tạo nguồn cán bộ và Kế hoạch đào tạo trung và dài hạn hàng năm trình Tổng KTNN ban hành; Chủ trì, phối hợp với cấp ủy các đơn vị nghiên cứu cụ thể hóa, lồng ghép các mục tiêu, quan điểm và giải pháp phát triển nguồn nhân lực KTNN với kế hoạch thực hiện nhiệm vụ chính trị của toàn ngành trong từng giai đoạn; Phối hợp với Đảng bộ Văn phòng KTNN, Chi bộ Vụ Hợp tác Quốc tế để huy động và cân đối nguồn lực, nhất là nguồn vốn đầu tư phát triển nguồn nhân lực, trong đó tập trung các chương trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực KTNN; Phối hợp với các ban xây dựng Đảng, Văn phòng Đảng - Đoàn thể tham mưu cho Thường trực Đảng ủy, Ban Thường vụ Đảng ủy KTNN chỉ đạo triển khai thực hiện, kiểm tra, đôn đốc, theo dõi tiến độ thực hiện Đề án; sơ kết, đánh giá kết quả thực hiện hàng năm; tiến hành sơ kết việc thực hiện Đề án vào năm 2017 (năm thứ ba của nhiệm kỳ) tổng kết kết quả thực hiện Đề án trước khi kết thúc nhiệm kỳ.

Cấp ủy các đơn vị trực thuộc có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Chi bộ Vụ Tổ chức cán bộ và các đơn vị có liên quan và lãnh đạo đơn vị trong việc xây dựng các đề án, hoàn thiện chức năng nhiệm vụ của đơn vị mình và xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện Đề án thuộc phạm vi đơn vị mình; Phối hợp với Chi bộ Vụ Tổ chức cán bộ trong việc xây dựng kế hoạch đào tạo bồi dưỡng hàng năm và và dài hạn.

Trường Đào tạo và Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán phối hợp với các đơn vị trong việc triển khai công tác đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao năng lực và chất lượng nguồn nhân lực KTNN; Phối hợp với Chi bộ Vụ Tổ chức cán bộ, Văn phòng Đảng - Đoàn thể đánh giá, tổng kết hàng năm tình hình thực hiện Đề án./.

Khánh Vy

Xem thêm »