(sav.gov.vn) - Mới đây, Tổng Kiểm toán nhà nước Ngô Văn Tuấn đã ký Quyết định số 1448/QĐ-KTNN ban hành Quy chế Quản lý, khai thác và sử dụng phần mềm Quản lý hồ sơ kiểm toán điện tử của Kiểm toán nhà nước (KTNN).
Quy chế này quy định trách nhiệm, quyền hạn của các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước trong việc quản lý, khai thác và sử dụng phần mềm Quản lý hồ sơ kiểm toán điện tử của Kiểm toán nhà nước.
Quy chế này áp dụng với các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước, cán bộ, công chức, viên chức (gọi tắt là công chức) của các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước trong việc quản lý, khai thác, sử dụng phần mềm Quản lý hồ sơ kiểm toán điện tử của Kiểm toán nhà nước.
Quy chế quy định, việc áp dụng và xử lý các hành vi bị nghiêm cấm trong quản lý, khai thác và sử dụng phần mềm theo các quy định của Luật Công nghệ thông tin, Luật An toàn thông tin mạng và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan của Nhà nước và một số hành vi sau:
1. Phá hoại hệ thống cơ sở hạ tầng thông tin hoặc cản trở quá trình vận hành, duy trì ổn định, liên tục của phần mềm.
2. Truy cập bất hợp pháp, thay đổi dữ liệu không đúng thẩm quyền làm sai lệch hoặc phá hủy dữ liệu trên phần mềm.
3. Tự ý xoá bỏ, tháo gỡ, thay đổi thông số thiết lập của phần mềm gây xung đột tài nguyên, ảnh hưởng đến việc vận hành các phần mềm và cơ sở dữ liệu khác được cài đặt trong hệ thống mạng của Kiểm toán nhà nước.
4. Sử dụng, lợi dụng phần mềm, dữ liệu của phần mềm vào các mục đích không thuộc phạm vi, chức năng, nhiệm vụ được phân công; cung cấp, mua bán, phát tán thông tin trái với quy định của Kiểm toán nhà nước và pháp luật hiện hành.
5. Tiết lộ tài khoản, các quy tắc sử dụng, danh sách người sử dụng, sơ đồ tổ chức hệ thống, thông tin dữ liệu của phần mềm cho các tổ chức, cá nhân không có thẩm quyền.
Ngoài ra, Quy chế có các quy định cụ thể về: Nguyên tắc quản lý, vận hành và sử dụng phần mềm; Nâng cấp, mở rộng, bảo trì phần mềm; Đảm bảo an toàn, bảo mật thông tin; Phân quyền, quản lý tài khoản định danh người dùng; Tạo lập hồ sơ kiểm toán điện tử; Tiêu chuẩn dữ liệu thông tin đầu vào của cơ sở dữ liệu tài; Quy trình số hóa; Hồ sơ kiểm toán có tài liệu chứa bí mật nhà nước; Trách nhiệm số hóa hồ sơ kiểm toán; Lưu trữ, hủy hồ sơ kiểm toán điện tử.
Quy chế cũng quy định rõ quyền khai thác hồ sơ kiểm toán điện tử của Lãnh đạo Kiểm toán nhà nước, Lãnh đạo đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước và công chức Kiểm toán nhà nước. Cụ thể:
Tổng Kiểm toán nhà nước có quyền khai thác hồ sơ kiểm toán điện tử, Báo cáo kiểm toán điện tử tất cả các cuộc kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.
Phó Tổng Kiểm toán nhà nước được quyền khai thác hồ sơ kiểm toán điện tử các cuộc kiểm toán của các đơn vị theo phạm vi được phân công phụ trách quản lý, Báo cáo kiểm toán điện tử tất cả các cuộc kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.
Lãnh đạo các đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán được quyền khai thác hồ sơ kiểm toán điện tử các cuộc kiểm toán do đơn vị chủ trì thực hiện.
Lãnh đạo các Kiểm toán nhà nước chuyên ngành, Kiểm toán nhà nước khu vực được quyền khai thác Báo cáo kiểm toán điện tử của tất cả các cuộc kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.
Vụ trưởng Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán được quyền khai thác hồ sơ kiểm toán điện tử, Báo cáo kiểm toán điện tử tất cả các cuộc kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.
Vụ trưởng Vụ Tổng hợp, Vụ trưởng Vụ Pháp chế được quyền khai thác Báo cáo kiểm toán điện tử, hồ sơ giải quyết khiếu nại, kiến nghị và khởi kiện trong hoạt động kiểm toán nhà nước điện tử của tất cả các cuộc kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.
Chánh Thanh tra Kiểm toán nhà nước được quyền khai thác hồ sơ kiểm toán điện tử của các cuộc kiểm toán theo Kế hoạch thanh tra hàng năm, Báo cáo kiểm toán điện tử của tất cả các cuộc kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.
Lãnh đạo các đơn vị trực thuộc khác có nhu cầu khai thác hồ sơ kiểm toán điện tử, Báo cáo kiểm toán điện tử thực hiện trình Tổng Kiểm toán nhà nước xem xét, phê duyệt.
Công chức là thành viên Đoàn kiểm toán được quyền khai thác hồ sơ kiểm toán điện tử chung của Đoàn kiểm toán, hồ sơ kiểm toán điện tử chi tiết của Tổ kiểm toán.
Công chức thuộc đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán được quyền khai thác hồ sơ kiểm toán điện tử của các cuộc kiểm toán do đơn vị chủ trì thực hiện theo phạm vi Thủ trưởng đơn vị phê duyệt.
Công chức thuộc các Kiểm toán nhà nước chuyên ngành, Kiểm toán nhà nước khu vực được quyền khai thác Báo cáo kiểm toán điện tử của các cuộc kiểm toán của Kiểm toán nhà nước theo phạm vi Thủ trưởng đơn vị phê duyệt.
Công chức thuộc Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán được quyền khai thác hồ sơ kiểm toán điện tử, Báo cáo kiểm toán điện tử của các cuộc kiểm toán của Kiểm toán nhà nước theo phạm vi Thủ trưởng đơn vị phê duyệt.
Công chức thuộc Vụ Tổng hợp, Vụ Pháp chế được quyền khai thác Báo cáo kiểm toán điện tử, hồ sơ giải quyết khiếu nại, kiến nghị và khởi kiện trong hoạt động kiểm toán nhà nước điện tử của các cuộc kiểm toán của Kiểm toán nhà nước theo phạm vi Thủ trưởng đơn vị phê duyệt.
Công chức thuộc Thanh tra Kiểm toán nhà nước được quyền khai thác hồ sơ kiểm toán điện tử của các cuộc kiểm toán theo Kế hoạch thanh tra hàng năm, Báo cáo kiểm toán điện tử của các cuộc kiểm toán của Kiểm toán nhà nước theo phạm vi Thủ trưởng đơn vị phê duyệt.
Công chức đơn vị trực thuộc khác có nhu cầu khai thác hồ sơ kiểm toán điện tử, Báo cáo kiểm toán điện tử thực hiện báo cáo Thủ trưởng đơn vị, trình Tổng Kiểm toán nhà nước xem xét, phê duyệt.
Quy chế cũng quy định cụ thể trách nhiệm của từng đơn vị, cá nhân có liên quan.
Quy chế có hiệu lực kể từ ngày 7/8/2024.