17/01/2023
Xem cỡ chữ
Đọc bài viết
In trang
Kiểm toán nhà nước ban hành Kế hoạch kiểm toán trung hạn giai đoạn 2023-2025(sav.gov.vn) - Mới đây, Ủy viên Ban chấp hành Trung ương Đảng, Tổng Kiểm toán nhà nước Ngô Văn Tuấn đã ký và ban hành Kế hoạch kiểm toán (KHKT) trung hạn giai đoạn 2023-2025.Về kiểm toán ngân sách, bên cạnh hoạt động kiểm toán việc quản lý, sử dụng ngân sách của các Bộ, cơ quan Trung ương, địa phương, Kiểm toán nhà nước (KTNN) phấn đấu thực hiện mục tiêu kiểm toán hàng năm trong giai đoạn 2023-2025 kiểm toán báo cáo quyết toán ngân sách hàng năm của các Bộ, cơ quan Trung ương theo KHKT năm 2023, phấn đấu đạt tỷ lệ 80% vào năm 2024, tương ứng 33 Bộ, cơ quan Trung ương, 90% vào năm 2025; kiểm toán báo cáo quyết toán ngân sách địa phương (NSĐP) hàng năm của các địa phương để phục vụ hội đồng nhân dân (HĐND) cấp tỉnh phê chuẩn quyết toán đạt tối thiểu 80% số địa phương cấp tỉnh, tương ứng bình quân khoảng 50/63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; kiểm toán chuyên đề, hoạt động, môi trường, công nghệ thông tin theo KHKT năm 2023, phấn đấu khoảng 27% tổng số cuộc kiểm toán của năm 2024 và 30% tổng số cuộc kiểm toán năm của 2025. Trong đó tổ chức kiểm toán hàng năm từ 03 đến 05 chủ đề kiểm toán có quy mô, phạm vi rộng nhiều đơn vị tham gia. Các đơn vị có phòng kiểm toán hoạt động, phòng kiểm toán môi trường, phòng kiểm toán công nghệ thông tin phấn đấu hàng năm mỗi đơn vị triển khai 02 cuộc kiểm toán hoạt động, môi trường, công nghệ thông tin.
Về định hướng nhiệm vụ kiểm toán trung hạn 2023-2025, KTNN xác định nhiệm vụ kiểm toán Chương trình mục tiêu quốc gia (MTQG), các dự án quan trọng quốc gia và một số nhiệm vụ kiểm toán có quy mô toàn ngành, nhiều đơn vị cùng tham gia thực hiện, cụ thể: Chương trình MTQG Nông thôn mới giai đoạn 2021-2025; Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025; Chương trình MTQG phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030. Theo đó, KTNN chuyên ngành IV, V thực hiện kiểm toán tại các Bộ, cơ quan Trung ương được giao chủ trì và một số địa phương, tối đa 13 địa phương/Chương trình và không thay đổi địa phương trong cả giai đoạn; KTNN chuyên ngành IV, V không kiểm toán cùng một địa phương; KTNN chuyên ngành IV, V kiểm toán chuyên đề phục vụ giám sát chuyên đề của Quốc hội năm 2023; các KTNN khu vực thực hiện kiểm toán từ năm 2024 đổi với các địa phương KTNN chuyên ngành IV, V không kiểm toán.
Về kiểm toán hoạt động xây dựng và việc quản lý, sử dụng vốn đầu tư dự án quan trọng quốc gia, dự án có tính chất liên vùng: Dự án đường bộ cao tốc Bắc - Nam tuyến phía Đông (giai đoạn 1); Dự án đường bộ cao tốc Bắc - Nam tuyến phía Đông giai đoạn 2021-2025; Dự án Tuyến đường Vành đai 3, Thành phố Hồ Chí Minh; Dự án Tuyến đường Vành đai 4, Thành phố Hà Nội; Dự án Tuyến đường cao tốc Châu Đốc - Cần Thơ - Sóc Trăng giai đoạn 1; Dự án Tuyến đường cao tốc Biên Hòa - Vũng Tàu giai đoạn 1; Dự án Tuyến đường cao tốc Khánh Hòa - Buôn Ma Thuột giai đoạn 1; Dự án Hồ chứa nước Ka Pét, huyện Hàm Thuận Nam, tỉnh Bình Thuận; Dự án các đường ven biển theo Quyết định số 129/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ; Dự án Cảng Hàng không quốc tế Long Thành.
Về kiểm toán các chuyên đề kiểm toán hoạt động gồm: Công tác lập, phân bổ vốn đầu tư Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội; việc thực hiện các chính sách đầu tư phát triển theo Nghị quyết số 43/2022/QH15; việc thực hiện chính sách hỗ trợ tiền thuê nhà cho người lao động có quan hệ lao động, đang ở thuê, ở trọ, làm việc trong các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu vực kinh tế trọng điểm theo Nghị quyết số 43/2022/QH15 tại Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội và một số địa phương; việc đầu tư mua sắm, ứng dụng phần mềm công nghệ thông tin, các hoạt động thuê dịch vụ công nghệ thông giai đoạn 2020-2022; việc quản lý, sử dụng kinh phí đầu tư cho lĩnh vực khoa học công nghệ giai đoạn 2020-2022 tại các Bộ, cơ quan Trung ương và các địa phương; việc quản lý, sử dụng Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng Việt Nam và các địa phương giai đoạn 2020-2022; việc quản lý, sử dụng kinh phí bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 3 năm (kết hợp kiểm toán Quỹ bảo vệ môi trường Việt Nam); Đánh giá các chính sách ưu đãi đầu tư (về vốn, thuế và các khoản nộp ngân sách Nhà nước, ưu đãi mặt nước biển và ưu đãi khác) tại Khu kinh tế, Khu công nghiệp, Khu công nghiệp và chế xuất; việc quản lý, sử dụng kinh phí đầu tư cho lĩnh vực y tế giai đoạn 3 năm (và cơ chế tự chủ tài chính trong lĩnh vực; việc mua sắm, quản lý thuốc, trang thiết bị, vật tư y tế); Việc quản lý, sử dụng kinh phí đầu tư cho lĩnh vực giáo dục, đào tạo và dạy nghề giai đoạn 3 năm (và cơ chế tự chủ tài chính trong lĩnh vực; mua sắm trang thiết bị); việc quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện các chính sách ưu đãi người có công; công tác quản lý và xử lý chất thải trên địa bàn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; việc quản lý, sử dụng, sắp xếp lại và xử lý nhà, đất theo Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31/12/2017 và Nghị định số 67/2021/NĐ-CP ngày 15/7/2021 tại các doanh nghiệp; việc thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu theo quy định tại Nghị định số 10/2019/NĐ-CP ngày 30/01/2019 của Chính phủ về việc thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu Nhà nước tại doanh nghiệp; hoạt động quản lý, điều hành vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt tại các địa phương; việc quản lý phần vốn Nhà nước đầu tư giai đoạn 2021-2023 tại các doanh nghiệp sau cổ phần hoá do UBND cấp tỉnh là cơ quan đại diện chủ sở hữu.
Về kiểm toán nợ công gồm: Báo cáo nợ công hàng năm; Chuyên đề Công tác quản lý, sử dụng nợ công (việc huy động, phân bổ, sử dụng vốn vay, trả nợ, vay về cho vay lại, bảo lãnh Chính phủ theo Luật Quản lý nợ công tại Bộ Tài chính, các bộ, cơ quan trung ương và các địa phương).
Về kiểm toán các quỹ tài chính ngoài ngân sách Nhà nước: Việc quản lý, sử dụng các Quỹ tài chính Nhà nước ngoài ngân sách do Trung ương quản lý giai đoạn 2022-2023; việc quản lý, sử dụng các quỹ tài chính Nhà nước ngoài ngân sách do địa phưong quản lý giai đoạn 2020-2022.
Về kiểm toán các dự án nhóm A: Bệnh viện Bạch Mai - cơ sở 2; Bệnh viện Việt Đức - cơ sở 2; Trung tâm Vũ trụ Việt Nam; Nâng cấp Trường Đại Học Cần Thơ.
KTNN điều chỉnh kiểm toán chuyên đề “Việc quản lý, sử dụng kinh phí đầu tư cho ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong hoạt động của cơ quan Nhà nước tại các Bộ, cơ quan Trung ương, địa phương”, chuyển sang thực hiện kiểm toán chuyên đề “Việc đầu tư mua sắm, ứng dụng phần mềm công nghệ thông tin, các hoạt động thuê dịch vụ công nghệ thông giai đoạn 2020-2022” theo Nghị quyết số 74/2022/QH15 của Quốc hội về đẩy mạnh việc thực hiện chính sách, pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Không kiểm toán chuyên đề việc thực hiện cơ cấu lại doanh nghiệp Nhà nước, trọng tâm là Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty Nhà nước giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 360/QĐ-TTg ngày 17/3/2022 phê duyệt đề án “Cơ cấu lại doanh nghiệp Nhà nước trọng tâm là Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty Nhà nước giai đoạn 2021-2025 (trên cơ sở đã đánh giá việc cơ cấu lại DNNN giai đoạn 20162-2020).
Tổng Kiểm toán nhà nước giao Vụ Tổng hợp căn cứ KHKT trung hạn 2023-2025 để tham mưu Tổng Kiểm toán nhà nước hướng dẫn xây dựng KHKT hàng năm, KHKT trung hạn 2024-2026.
Các đơn vị trực thuộc KTNN căn cứ KHKT trung hạn 2023-2025, Công văn hướng dẫn xây dựng KHKT hàng năm của KTNN và các văn bản có liên quan đê xây dựng KHKT trung hạn, hàng năm của đơn vị.
Các đơn vị được giao chủ trì thực hiện các nhiệm vụ kiểm toán có trách nhiệm xây dựng đề cương, hướng dẫn kiểm toán và tổng hợp kết quả kiểm toán của toàn Ngành. Đối với nhiệm vụ kiểm toán năm 2024, các đơn vị được giao chủ trì đề xuất phương án tổ chức kiểm toán của Ngành (phạm vi kiểm toán do đơn vị chủ trì thực hiện, phạm vi kiểm toán do các KTNN chuyên ngành, khu vực thực hiện), gửi Vụ Tổng họp trước ngày 01/6/2023 để tổng hợp, tham mưu Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành văn bản hướng dẫn xây dựng KHKT năm 2024. KHKT trung hạn 2023-2025 là cơ sở để xây dựng KHKT hằng năm và KHKT trung hạn giai đoạn 2024-2026./.
Khánh Vy
(sav.gov.vn) - Mới đây, Ủy viên Ban chấp hành Trung ương Đảng, Tổng Kiểm toán nhà nước Ngô Văn Tuấn đã ký và ban hành Kế hoạch kiểm toán (KHKT) trung hạn giai đoạn 2023-2025.
Về kiểm toán ngân sách, bên cạnh hoạt động kiểm toán việc quản lý, sử dụng ngân sách của các Bộ, cơ quan Trung ương, địa phương, Kiểm toán nhà nước (KTNN) phấn đấu thực hiện mục tiêu kiểm toán hàng năm trong giai đoạn 2023-2025 kiểm toán báo cáo quyết toán ngân sách hàng năm của các Bộ, cơ quan Trung ương theo KHKT năm 2023, phấn đấu đạt tỷ lệ 80% vào năm 2024, tương ứng 33 Bộ, cơ quan Trung ương, 90% vào năm 2025; kiểm toán báo cáo quyết toán ngân sách địa phương (NSĐP) hàng năm của các địa phương để phục vụ hội đồng nhân dân (HĐND) cấp tỉnh phê chuẩn quyết toán đạt tối thiểu 80% số địa phương cấp tỉnh, tương ứng bình quân khoảng 50/63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; kiểm toán chuyên đề, hoạt động, môi trường, công nghệ thông tin theo KHKT năm 2023, phấn đấu khoảng 27% tổng số cuộc kiểm toán của năm 2024 và 30% tổng số cuộc kiểm toán năm của 2025. Trong đó tổ chức kiểm toán hàng năm từ 03 đến 05 chủ đề kiểm toán có quy mô, phạm vi rộng nhiều đơn vị tham gia. Các đơn vị có phòng kiểm toán hoạt động, phòng kiểm toán môi trường, phòng kiểm toán công nghệ thông tin phấn đấu hàng năm mỗi đơn vị triển khai 02 cuộc kiểm toán hoạt động, môi trường, công nghệ thông tin.
Về định hướng nhiệm vụ kiểm toán trung hạn 2023-2025, KTNN xác định nhiệm vụ kiểm toán Chương trình mục tiêu quốc gia (MTQG), các dự án quan trọng quốc gia và một số nhiệm vụ kiểm toán có quy mô toàn ngành, nhiều đơn vị cùng tham gia thực hiện, cụ thể: Chương trình MTQG Nông thôn mới giai đoạn 2021-2025; Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025; Chương trình MTQG phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030. Theo đó, KTNN chuyên ngành IV, V thực hiện kiểm toán tại các Bộ, cơ quan Trung ương được giao chủ trì và một số địa phương, tối đa 13 địa phương/Chương trình và không thay đổi địa phương trong cả giai đoạn; KTNN chuyên ngành IV, V không kiểm toán cùng một địa phương; KTNN chuyên ngành IV, V kiểm toán chuyên đề phục vụ giám sát chuyên đề của Quốc hội năm 2023; các KTNN khu vực thực hiện kiểm toán từ năm 2024 đổi với các địa phương KTNN chuyên ngành IV, V không kiểm toán.
Về kiểm toán hoạt động xây dựng và việc quản lý, sử dụng vốn đầu tư dự án quan trọng quốc gia, dự án có tính chất liên vùng: Dự án đường bộ cao tốc Bắc - Nam tuyến phía Đông (giai đoạn 1); Dự án đường bộ cao tốc Bắc - Nam tuyến phía Đông giai đoạn 2021-2025; Dự án Tuyến đường Vành đai 3, Thành phố Hồ Chí Minh; Dự án Tuyến đường Vành đai 4, Thành phố Hà Nội; Dự án Tuyến đường cao tốc Châu Đốc - Cần Thơ - Sóc Trăng giai đoạn 1; Dự án Tuyến đường cao tốc Biên Hòa - Vũng Tàu giai đoạn 1; Dự án Tuyến đường cao tốc Khánh Hòa - Buôn Ma Thuột giai đoạn 1; Dự án Hồ chứa nước Ka Pét, huyện Hàm Thuận Nam, tỉnh Bình Thuận; Dự án các đường ven biển theo Quyết định số 129/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ; Dự án Cảng Hàng không quốc tế Long Thành.
Về kiểm toán các chuyên đề kiểm toán hoạt động gồm: Công tác lập, phân bổ vốn đầu tư Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội; việc thực hiện các chính sách đầu tư phát triển theo Nghị quyết số 43/2022/QH15; việc thực hiện chính sách hỗ trợ tiền thuê nhà cho người lao động có quan hệ lao động, đang ở thuê, ở trọ, làm việc trong các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu vực kinh tế trọng điểm theo Nghị quyết số 43/2022/QH15 tại Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội và một số địa phương; việc đầu tư mua sắm, ứng dụng phần mềm công nghệ thông tin, các hoạt động thuê dịch vụ công nghệ thông giai đoạn 2020-2022; việc quản lý, sử dụng kinh phí đầu tư cho lĩnh vực khoa học công nghệ giai đoạn 2020-2022 tại các Bộ, cơ quan Trung ương và các địa phương; việc quản lý, sử dụng Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng Việt Nam và các địa phương giai đoạn 2020-2022; việc quản lý, sử dụng kinh phí bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 3 năm (kết hợp kiểm toán Quỹ bảo vệ môi trường Việt Nam); Đánh giá các chính sách ưu đãi đầu tư (về vốn, thuế và các khoản nộp ngân sách Nhà nước, ưu đãi mặt nước biển và ưu đãi khác) tại Khu kinh tế, Khu công nghiệp, Khu công nghiệp và chế xuất; việc quản lý, sử dụng kinh phí đầu tư cho lĩnh vực y tế giai đoạn 3 năm (và cơ chế tự chủ tài chính trong lĩnh vực; việc mua sắm, quản lý thuốc, trang thiết bị, vật tư y tế); Việc quản lý, sử dụng kinh phí đầu tư cho lĩnh vực giáo dục, đào tạo và dạy nghề giai đoạn 3 năm (và cơ chế tự chủ tài chính trong lĩnh vực; mua sắm trang thiết bị); việc quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện các chính sách ưu đãi người có công; công tác quản lý và xử lý chất thải trên địa bàn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; việc quản lý, sử dụng, sắp xếp lại và xử lý nhà, đất theo Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31/12/2017 và Nghị định số 67/2021/NĐ-CP ngày 15/7/2021 tại các doanh nghiệp; việc thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu theo quy định tại Nghị định số 10/2019/NĐ-CP ngày 30/01/2019 của Chính phủ về việc thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu Nhà nước tại doanh nghiệp; hoạt động quản lý, điều hành vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt tại các địa phương; việc quản lý phần vốn Nhà nước đầu tư giai đoạn 2021-2023 tại các doanh nghiệp sau cổ phần hoá do UBND cấp tỉnh là cơ quan đại diện chủ sở hữu.
Về kiểm toán nợ công gồm: Báo cáo nợ công hàng năm; Chuyên đề Công tác quản lý, sử dụng nợ công (việc huy động, phân bổ, sử dụng vốn vay, trả nợ, vay về cho vay lại, bảo lãnh Chính phủ theo Luật Quản lý nợ công tại Bộ Tài chính, các bộ, cơ quan trung ương và các địa phương).
Về kiểm toán các quỹ tài chính ngoài ngân sách Nhà nước: Việc quản lý, sử dụng các Quỹ tài chính Nhà nước ngoài ngân sách do Trung ương quản lý giai đoạn 2022-2023; việc quản lý, sử dụng các quỹ tài chính Nhà nước ngoài ngân sách do địa phưong quản lý giai đoạn 2020-2022.
Về kiểm toán các dự án nhóm A: Bệnh viện Bạch Mai - cơ sở 2; Bệnh viện Việt Đức - cơ sở 2; Trung tâm Vũ trụ Việt Nam; Nâng cấp Trường Đại Học Cần Thơ.
KTNN điều chỉnh kiểm toán chuyên đề “Việc quản lý, sử dụng kinh phí đầu tư cho ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong hoạt động của cơ quan Nhà nước tại các Bộ, cơ quan Trung ương, địa phương”, chuyển sang thực hiện kiểm toán chuyên đề “Việc đầu tư mua sắm, ứng dụng phần mềm công nghệ thông tin, các hoạt động thuê dịch vụ công nghệ thông giai đoạn 2020-2022” theo Nghị quyết số 74/2022/QH15 của Quốc hội về đẩy mạnh việc thực hiện chính sách, pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Không kiểm toán chuyên đề việc thực hiện cơ cấu lại doanh nghiệp Nhà nước, trọng tâm là Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty Nhà nước giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 360/QĐ-TTg ngày 17/3/2022 phê duyệt đề án “Cơ cấu lại doanh nghiệp Nhà nước trọng tâm là Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty Nhà nước giai đoạn 2021-2025 (trên cơ sở đã đánh giá việc cơ cấu lại DNNN giai đoạn 20162-2020).
Tổng Kiểm toán nhà nước giao Vụ Tổng hợp căn cứ KHKT trung hạn 2023-2025 để tham mưu Tổng Kiểm toán nhà nước hướng dẫn xây dựng KHKT hàng năm, KHKT trung hạn 2024-2026.
Các đơn vị trực thuộc KTNN căn cứ KHKT trung hạn 2023-2025, Công văn hướng dẫn xây dựng KHKT hàng năm của KTNN và các văn bản có liên quan đê xây dựng KHKT trung hạn, hàng năm của đơn vị.
Các đơn vị được giao chủ trì thực hiện các nhiệm vụ kiểm toán có trách nhiệm xây dựng đề cương, hướng dẫn kiểm toán và tổng hợp kết quả kiểm toán của toàn Ngành. Đối với nhiệm vụ kiểm toán năm 2024, các đơn vị được giao chủ trì đề xuất phương án tổ chức kiểm toán của Ngành (phạm vi kiểm toán do đơn vị chủ trì thực hiện, phạm vi kiểm toán do các KTNN chuyên ngành, khu vực thực hiện), gửi Vụ Tổng họp trước ngày 01/6/2023 để tổng hợp, tham mưu Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành văn bản hướng dẫn xây dựng KHKT năm 2024. KHKT trung hạn 2023-2025 là cơ sở để xây dựng KHKT hằng năm và KHKT trung hạn giai đoạn 2024-2026./.
Khánh Vy