(sav.gov.vn) - Tổng cục Thống kê cho biết, vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước (NSNN) tháng 01/2023 ước đạt 27 nghìn tỷ đồng, bằng 4% kế hoạch năm và tăng 3,2% so với cùng kỳ năm 2022 (cùng kỳ năm 2022 bằng 4,4% và tăng 12,4%.
Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước tháng 01/2023 ước đạt 27 nghìn tỷ đồng, bằng 4% kế hoạch năm 2022
Cụ thể, vốn đầu tư thực hiện do Trung ương quản lý đạt 4,2 nghìn tỷ đồng, bằng 3,1% kế hoạch năm và tăng 15,7% so với cùng kỳ năm trước; vốn đầu tư thực hiện do địa phương quản lý đạt 22,8 nghìn tỷ đồng, bằng 4,2% kế hoạch năm và tăng 1,2% so với cùng kỳ năm 2022. Trong đó: NSNN cấp tỉnh đạt 15,7 nghìn tỷ đồng, bằng 3,9% kế hoạch năm và tăng 5,9% so với cùng kỳ năm trước; vốn NSNN cấp huyện đạt 6,3 nghìn tỷ đồng, bằng 4,8% và giảm 6,5%; vốn NSNN cấp huyện đạt 6,3 nghìn tỷ đồng, bằng 4,8% và giảm 6,5%.
Tổng vốn đầu tư nước ngoài đăng ký vào Việt Nam tính đến ngày 20/01/2023 bao gồm vốn đăng ký cấp mới, vốn đăng ký điều chỉnh và giá trị góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài đạt 1,69 tỷ USD, giảm 19,8% so với cùng kỳ năm trước.
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thực hiện tại Việt Nam tháng 01/2023, ước tính đạt 1,35 tỷ USD, giảm 16,3% so với cùng kỳ năm trước.
Đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài trong tháng 01/2023 có 3 dự án được cấp mới giấy chứng nhận đầu tư với tổng số vốn của phía Việt Nam là 126,6 triệu USD, gấp 2,9 lần so với cùng kỳ năm trước; có 01 lượt dự án điều chỉnh vốn với số vốn điều chỉnh thêm 140,4 triệu USD (cùng kỳ năm trước là -7,2 triệu USD). Tính chung tổng vốn đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài (vốn cấp mới và tăng thêm) đạt 126,7 triệu USD, gấp 3,4 lần so với cùng kỳ năm trước
Tổng thu NSNN tháng 01/2023 ước đạt 183,7 nghìn tỷ đồng, bằng 11,3% dự toán năm và giảm 0,5% so với cùng kỳ năm 2022. Tổng chi NSNN tháng 01/2023 ước đạt 114,9 nghìn tỷ đồng, bằng 5,5% dự toán năm và tăng 0,9% so với cùng kỳ năm 2022.
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 01/2023 ước đạt 544,8 nghìn tỷ đồng, tăng 5,2% so với tháng 12/2022 và tăng 20% so với cùng kỳ năm 2022, nếu loại trừ yếu tố giá tăng 15,8% (cùng kỳ năm 2022 giảm 4%). Mặc dù vậy, quy mô tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 01 năm nay chỉ đạt 88,1% quy mô của chỉ tiêu này nếu ước tính trong điều kiện bình thường không xảy ra dịch Covid-19 từ năm 2020 đến nay.
Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa tháng 01/2023 ước đạt 25,08 tỷ USD, giảm 13,6% so với tháng trước và giảm 21,3% so với cùng kỳ năm trước, trong đó nhóm hàng công nghiệp chế biến chiếm 89%.
Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa tháng 01/2023 ước đạt 21,48 tỷ USD, giảm 21,3% so với tháng trước và giảm 28,9% so với cùng kỳ năm trước, trong đó nhóm hàng tư liệu sản xuất chiếm 93%.
Tháng 01/2023, Hoa Kỳ là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam với kim ngạch ước đạt 7,6 tỷ USD. Trung Quốc là thị trường nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam với kim ngạch ước đạt 8,1 tỷ USD; ước tính Việt Nam xuất siêu 3,6 tỷ USD; khu vực kinh tế trong nước nhập siêu 1,04 tỷ USD; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) xuất siêu 4,64 tỷ USD.
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 01/2023 tăng 0,52% so với tháng trước và tăng 4,89% so với cùng kỳ năm 2022. Lạm phát cơ bản tháng 01/2023 tăng 5,21% so với cùng kỳ năm trước, cao hơn mức CPI bình quân chung (tăng 4,89%)./.
Khánh Vy