Quy định về đầu tư ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí

06/01/2018
Xem cỡ chữ Đọc bài viết In trang Google

Theo đó, Nghị định này gồm 5 Chương và 34 Điều quy định về đầu tư nước ngoài trong hoạt động dầu khí của các nhà đầu tư; Đầu tư dự án dầu khí ra nước ngoài theo hình thức quy định của Luật đầu tư không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này. Nhà đầu tư tiến hành đầu tư ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí phải tuân thủ các quy định Luật đầu tư, Nghị định này và các quy định pháp luật khác có liên quan. Trường hợp quy định của Nghị định này khác với các quy định của các Nghị định khác về cùng một vấn đề thì áp dụng quy định của Nghị định này.

Nghị định áp dụng đối với các cơ quan quản lý Nhà nước, nhà đầu tư, cơ quan, tổ chức có liên quan đến hoạt động đầu tư ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí.
Nghị định cũng quy định chi tiết từng nội dung về: Quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư và thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài; Về triển khai dự án dầu khí; Quản lý nhà nước về đầu tư ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí.

Theo Nghị định, để chuẩn bị đầu tư hoặc triển khai dự án dầu khí tại nước ngoài, nhà đầu tư được phép thành lập hoặc tham gia thành lập công ty điều hành tại Việt Nam, tại nước tiếp nhận đầu tư hoặc tại nước thứ ba theo quy định của pháp luật có liên quan, hợp đồng dầu khí và thông lệ công nghiệp dầu khí quốc tế được chấp nhận chung.

Trường hợp nhà đầu tư quyết định thành lập công ty điều hành, nhằm mục đích thay mặt nhà đầu tư tham gia hoặc triển khai dự án dầu khí ở nước ngoài, công ty điều hành sẽ được ghi tên trong giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài. Công ty điều hành được sử dụng giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài để phục vụ các hoạt động liên quan đến triển khai dự án dầu khí.

Nhà đầu tư chịu trách nhiệm về việc triển khai dự án phù hợp với giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài và quy định của pháp luật có liên quan.

Về các hình thức góp vốn, Nghị định quy định nhà đầu tư thực hiện góp vốn đầu tư theo hình thức: 1- Góp vốn theo hình thức gọi vốn của người điều hành dự án; 2- Góp vốn vào công ty liên doanh điều hành chung, công ty điều hành; 3- Mua cổ phần của công ty sở hữu một phần hoặc toàn bộ dự án dầu khí; 4- Góp vốn theo hình thức cho công ty điều hành vay vốn; 5- Các hình thức khác theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư hoặc do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

Nhà đầu tư góp vốn thực hiện dự án dầu khí nước ngoài trong hạn mức vốn đầu tư ra nước ngoài ghi trong giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài (bao gồm cả phần thay đổi so với vốn đầu tư ra nước ngoài đã đăng ký). Trường hợp nhà đầu tư có các khoản thu nhập từ việc đầu tư vốn cho dự án, nhà đầu tư phải thực hiện các thủ tục kê khai và nộp thuế thu nhập (nếu có) đối với các khoản thu nhập này theo quy định của pháp luật về thuế.

Về Điều kiện chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài, Nghị định quy định rõ Nhà đầu tư được chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài để thực hiện hoạt động đầu tư sau khi đáp ứng các điều kiện sau: 

Nhà đầu tư được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều 5 Nghị định này.  

Dự án dầu khí đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước tiếp nhận đầu tư chấp thuận theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư. Trường hợp pháp luật của nước tiếp nhận đầu tư không quy định về việc cấp phép đầu tư hoặc chấp thuận đầu tư, nhà đầu tư phải có tài liệu chứng minh quyền hoạt động đầu tư tại nước tiếp nhận đầu tư. 

Có tài khoản vốn theo quy định tại Điều 63 của Luật đầu tư.

Nhà đầu tư tự chịu trách nhiệm đối với việc chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài, đảm bảo đúng mục đích, đúng thời hạn và tuân thủ các quy định của hợp đồng dầu khí, hợp đồng mua bán cổ phần.

Nhà đầu tư chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài thông qua tài khoản vốn đầu tư trực tiếp ra nước ngoài sau khi được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xác nhận đăng ký giao dịch ngoại hối liên quan đến đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại Điều 21 Nghị định này.

Thủ tướng Chính phủ yêu cầu các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước ngoài thực hiện chức năng quản lý Nhà nước, thanh tra, kiểm tra về đầu tư ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí theo quy định Luật đầu tư và Chương V Nghị định số 83/2015/NĐ-CP ngày 25.9.2015 của Chính phủ quy định về đầu tư ra nước ngoài.

Cơ quan quản lý nhà nước thực hiện chế độ báo cáo đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 72 Luật đầu tư năm 2014; Nhà đầu tư thực hiện chế độ báo cáo theo quy định tại khoản 3 Điều 72 Luật đầu tư và Điều 20 Nghị định số 83/2015/NĐ-Cp ngày 25/9/2015 của Chính phủ quy định về đầu tư ra nước ngoài./.

Thanh Trang

Xem thêm »