(sav.gov.vn) - Ngày 28/5/2025, Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính ký ban hành Chỉ thị số 18/CT-TTg về việc xây dựng Kế hoạch tài chính 5 năm giai đoạn 2026 - 2030. Chỉ thị được gửi tới các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương và chính quyền các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Thủ tướng ban hành Chỉ thị về xây dựng Kế hoạch tài chính 5 năm 2026-2030
Theo nội dung Chỉ thị, Thủ tướng yêu cầu việc xây dựng Kế hoạch tài chính trong giai đoạn tới phải tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành, đồng thời bám sát các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp đã được đề ra trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Kế hoạch cũng cần phải phù hợp với bối cảnh kinh tế trong nước và quốc tế, dự báo về khả năng cân đối ngân sách nhà nước.
Thủ tướng nhấn mạnh việc phát huy tính tự lực, tự cường của các bộ, ngành và địa phương, đồng thời yêu cầu cắt giảm triệt để các khoản chi thường xuyên không thực sự cần thiết. Nguồn ngân sách nhà nước sẽ được ưu tiên bố trí cho các chủ trương, chính sách lớn, tập trung vào tăng trưởng và đầu tư phát triển.
Chỉ thị cũng đặt ra yêu cầu về tính công khai, minh bạch và hiệu quả trong việc giao chỉ tiêu thu - chi ngân sách, đồng thời tăng cường phân công, phân cấp, phân quyền gắn với trách nhiệm giải trình và giám sát chặt chẽ. Điều này nhằm ngăn chặn các biểu hiện tiêu cực, tham nhũng trong quản lý tài chính - ngân sách.
Về lập Kế hoạch tài chính giai đoạn 2026-2030, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu: Xây dựng Kế hoạch tài chính 5 năm quốc gia giai đoạn 2026-2030 và xây dựng Kế hoạch tài chính 5 năm của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giai đoạn 2026 -2030. Cụ thể như sau:
Xây dựng Kế hoạch tài chính 5 năm quốc gia giai đoạn 2026-2030
1. Dự báo bối cảnh, tình hình chính trị, kinh tế, tài chính thế giới và trong nước có ảnh hưởng đến khả năng huy động và nhu cầu sử dụng các nguồn lực tài chính - ngân sách nhà nước trong 5 năm giai đoạn 2026 - 2030.
2. Phân tích những khó khăn, thách thức, các yếu tố ảnh hưởng đến việc xây dựng và thực hiện các mục tiêu tổng quát và mục tiêu cụ thể trong giai đoạn 2026 - 2030.
3. Xây dựng mục tiêu tổng quát và mục tiêu cụ thể, chủ yếu về tài chính - ngân sách nhà nước, gồm: Thu và cơ cấu thu ngân sách, chi và cơ cấu chi ngân sách; bội chi ngân sách nhà nước; nợ Chính phủ, nợ công, nợ nước ngoài của quốc gia; huy động và phân phối các nguồn lực, cơ cấu ngân sách nhà nước trong 5 năm giai đoạn 2026 - 2030.
4. Xác định khung cân đối ngân sách nhà nước 5 năm giai đoạn 2026 - 2030, bao gồm: Tổng thu ngân sách nhà nước, chi tiết cơ cấu thu theo lĩnh vực; tổng chi ngân sách nhà nước, chi tiết theo cơ cấu chi đầu tư phát triển, chi dự trữ quốc gia, chi thường xuyên, chi trả nợ lãi, chi viện trợ, các khoản chi khác; các yếu tố tác động đến chi ngân sách nhà nước, trong đó có việc thực hiện tổng thể chính sách cải cách tiền lương và các chính sách về lương hưu, bảo hiểm xã hội và trợ cấp ưu đãi người có công, trợ cấp xã hội; cân đối ngân sách nhà nước: Bội chi ngân sách nhà nước, bội chi ngân sách Trung ương; tổng mức vay của ngân sách nhà nước, bao gồm vay bù đắp bội chi và vay để trả nợ gốc.
5. Các chỉ tiêu về quản lý nợ theo quy định của Luật Quản lý nợ công trong giai đoạn 2026 - 2030, gắn với định hướng thu hút vốn ODA thế hệ mới.
6. Các nhiệm vụ giải pháp tài chính nhằm thực hiện Kế hoạch tài chính 5 năm quốc gia, gồm giải pháp đảm bảo vai trò chủ đạo của ngân sách Trung ương; giải pháp thu ngân sách nhà nước; giải pháp quản lý đảm bảo cơ cấu chi, hiệu quả chi ngân sách nhà nước; giải pháp quản lý đảm bảo an toàn, bền vững nợ công; giải pháp về phát triển thị trường, dịch vụ tài chính, huy động các nguồn lực quốc tế trong các lĩnh vực mới nổi; quản lý tài sản công, doanh nghiệp nhà nước, đổi mới đơn vị sự nghiệp công lập, khu vực quản lý nhà nước.
Xây dựng Kế hoạch tài chính 05 năm của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giai đoạn 2026 - 2030
1. Dự báo tình hình kinh tế, tài chính, chỉ tiêu kinh tế xã hội chủ yếu tại địa phương (tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn - GRDP), chỉ số giá tiêu dùng, tăng trưởng của các lĩnh vực sản xuất, ngành hàng và giá các sản phẩm, hàng hóa chủ chốt) có ảnh hưởng đến khả năng huy động và nhu cầu sử dụng các nguồn lực tài chính - ngân sách địa phương trong 5 năm giai đoạn 2026 - 2030.
2. Xác định mục tiêu tổng quát của Kế hoạch tài chính 5 năm của địa phương; mục tiêu, định hướng huy động và phân phối các nguồn lực của địa phương trong thời gian 5 năm kế hoạch.
3. Xác định mục tiêu cụ thể, chủ yếu; khung cân đối về tài chính - ngân sách của địa phương trên cơ sở các chính sách, chế độ hiện hành; bao gồm:
- Thu và cơ cấu thu ngân sách trên địa bàn phù hợp với các dự kiến trình cấp thẩm quyền về định hướng, mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội của địa phương trong cùng kỳ; thu ngân sách địa phương được hưởng theo phân cấp (chi tiết thu tiền sử dụng đất, thu xổ số kiến thiết, thu cổ tức và lợi nhuận sau thuế); các yếu tố tác động đến thu ngân sách nhà nước trên địa bàn và các giải pháp về chính sách và quản lý nhằm huy động nguồn thu ngân sách nhà nước, đặc biệt là các doanh nghiệp, lĩnh vực có nguồn thu lớn.
Dự kiến các khoản thu hồi vốn của ngân sách địa phương đầu tư tại các tổ chức kinh tế thuộc phạm vi quản lý của địa phương 5 năm 2026 - 2030.
- Chi ngân sách địa phương, gồm: Tổng chi và cơ cấu chi ngân sách trên cơ sở các cơ chế, chính sách năm 2025, chi tiết theo chi đầu tư phát triển (trong đó làm rõ cơ cấu chi đầu tư phát triển theo tính chất nguồn xây dựng cơ bản tập trung, nguồn sử dụng đất, nguồn xổ số kiến thiết, nguồn bội chi ngân sách địa phương), chi thường xuyên, chi trả nợ lãi và tổng chi quỹ lương của địa phương; các yếu tố tác động đến chi ngân sách địa phương; các giải pháp về chính sách và quản lý nhằm đảm bảo cơ cấu chi hợp lý, bền vững, nâng cao hiệu quả chi ngân sách địa phương.
Dự kiến nguồn thực hiện chính sách mới theo quy định và nguồn tăng thu, tiết kiệm chi, nguồn dành ra từ việc sắp xếp bộ máy, tinh giản biên chế (nếu có).
- Cân đối ngân sách địa phương: Bội chi hoặc bội thu ngân sách địa phương; tăng mức vay của ngân sách địa phương, bao gồm vay bù đắp bội chi và vay để trả nợ gốc của ngân sách địa phương.
4. Các chỉ tiêu về quản lý nợ của địa phương, gồm: Hạn mức vay, dư nợ vay của chính quyền địa phương; dự kiến vay, trả nợ.
5. Dự báo những rủi ro tác động đến khung cân đối ngân sách địa phương và các chỉ tiêu quản lý về nợ của chính quyền địa phương.
6. Các giải pháp tài chính khác nhằm thực hiện Kế hoạch tài chính 5 năm tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Tại Chỉ thị này, Thủ tướng Chính phủ đã giao nhiệm vụ cụ thể cho các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương (bộ, cơ quan Trung ương), các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (các địa phương).
Trong đó, Thủ tướng Chính phủ giao Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các bộ, cơ quan Trung ương có liên quan xây dựng Kế hoạch tài chính 5 năm quốc gia giai đoạn 2026 - 2030 trình cấp thẩm quyền xem xét quyết định, đảm bảo tiến độ theo quy định tại Nghị quyết số 343/2017/UBTVQH14, Nghị quyết số 974/2020/UBTVQH14 và Nghị định số 45/2017/NĐ-CP; chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2026 trình cấp thẩm quyền; gửi các địa phương để hoàn thiện Kế hoạch tài chính 5 năm địa phương, trình Hội đồng nhân dân quyết định./.
Thanh Trang